Wiki - KEONHACAI COPA

Jonathan Demme

Jonathan Demme
Demme tại Liên hoan phim Montclair vào tháng 5 năm 2015
SinhRobert Jonathan Demme
(1944-02-22)22 tháng 2, 1944
Baldwin, Nassau County, New York, Hoa Kỳ
Mất26 tháng 4, 2017(2017-04-26) (73 tuổi)[1]
New York City, New York, Hoa Kỳ
Nguyên nhân mấtCộng hưởng từ ung thư thực quản và bệnh tim
Nghề nghiệpDạo diễn, sản xuất, diễn viên, biên kịch
Năm hoạt động1971–2017
Phối ngẫuJoanne Howard
Evelyn Purcell
Con cái3

Robert Jonathan Demme (/ˈdɛmi/; 22 tháng 2 năm 1944 – 26 tháng 4 năm 2017)[1] là nhà làm phim, nhà sản xuất và biên kịch người Mỹ. Demme nổi tiếng từ những năm 1980 bởi những bộ phim hài Melvin and Howard (1980), Swing Shift (1984), Something Wild (1986) và Married to the Mob (1988). Tác phẩm Sự im lặng của bầy cừu (1991) giúp ông giành chiến thắng Giải Oscar cho đạo diễn xuất sắc nhất. Sau này, ông đạo diễn nhiều bộ phim được khen ngợi khác như Philadelphia (1993) và Rachel Getting Married (2008).

Ngày 26 tháng 4 năm 2017, ông qua đời ở tuổi 73, bởi những ảnh hưởng của bệnh ung thư thực tràng và bệnh tim.[1]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Demme bắt đầu sự nghiệp điện ảnh khi làm việc cho nhà sản xuất Roger Corman từ 1971 tới 1976, đồng sáng tác và sản xuất Angels Hard as They ComeThe Hot Box. Ông đạo diễn ba bộ phim Caged Heat, Crazy Mama, Fighting Mad cho hãng phim New World Pictures của Corman. Sau Fighting Mad, Demme đạo diễn phim hài Citizens Band (sau này đổi tên thành Handle with Care) cho hãng Paramount Pictures năm 1977.

Bộ phim nhận nhiều phản hồi tích cực,[2] nhưng ít được quảng bá[3] và không gây chú ý tại phòng vé.[4] Bộ phim kế tiếp, Melvin and Howard (1980), không được phát hành rộng rãi, nhưng mang về những lời đánh giá tốt, giúp Demme có cơ hội đạo diễn Swing Shift, có diễn xuất của Goldie HawnKurt Russell. Được dự đoán là bộ phim quan trọng của hãng Warner Bros.[5] và sự nghiệp của Demme,[6] Swing Shift lại gặp khó khăn trong quá trình sản xuất vì xung đột tư tưởng giữa Demme và Hawn. Demme cuối cùng đã từ bỏ dự án. Khi phát hành vào tháng 5 năm 1984, bộ phim bị các nhà phê bình chê trách và xuất hiện mờ nhạt tại các rạp chiếu.[5] Sau đó Demme thực hiện phim ca nhạc Stop Making Sense; phim hài lãng mạn Something Wild; phiên bản chuyển thể điện ảnh Swimming to Cambodia của Spalding Gray; và phim hài Married to the Mob.[a]

Năm 1991, Demme thắng giải Oscar cho Sự im lặng của bầy cừu, một trong ba bộ phim duy nhất chiến thắng cả năm giải quan trọng (Phim hay nhất, Đạo diễn xuất sắc, Kịch bản hay nhất, Nam diễn viên và Nữ diễn viên xuất sắc). Demme tiếp tục với Philadelphia, giúp diễn viên Tom Hanks giành giải Oscar cho Nam diễn viên xuất sắc nhất. Ông thực hiện chuyển thể Beloved từ nguyên tác của Toni Morrison, làm lại hai bộ phim ăn khách: The Truth About Charlie, dựa trên Charade, có sự góp mặt của Mark Wahlberg trong vai Cary Grant; và The Manchurian Candidate, với diễn xuất của Denzel WashingtonMeryl Streep. Nam 2007, phim tài liệu về cựu Tổng thống Hoa Kỳ Jimmy Carter Man from Plains được công chiếu tại Liên hoan phim VeniceLiên hoan phim Toronto.

Năm 2008, giới phê bình so sánh Rachel Getting Married với nhiều bộ phim của Demme từ cuối thập niên 1970 và 1980.[7][8][9] Phim nằm trong nhiều danh sách vinh danh cuối năm 2008 và nhận nhiều giải thưởng, bao gồm đề cử giải Oscar cho Nữ diễn viên xuất sắc nhất cho Anne Hathaway.

Năm 2010, Demme đạo diễn vở kịch Family Week của Beth Henley, với sự tham gia của Rosemarie DeWittSarah Jones. Demme từng ký kết làm đạo diễn, sản xuất và sáng tác một phiên bản chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết khoa học viễn tưởng 11/22/63 của tác giả Stephen King, nhưng sau đó từ bỏ dự án vì những bất đồng với King về nội dung kịch bản.[10] Demme đạo diễn nhiều video âm nhạc cho các nghệ sĩ như Suburban Lawns, New Order, dự án H.E.A.L. của KRS-OneBruce Springsteen. Năm 1989, ông sản xuất một album tổng hợp nhạc Haiti mang tên Konbit: Burning Rhythms of Haiti. Demme còn nằm trong ban tổ chức Jacob Burns Film Center tại Pleasantville, NY. Ngoài ra, ông còn lưu trữ và chủ trì một loạt sản phẩm phát hành hàng tháng mang tên "Rarely Seen Cinema". Demme thành lập công ty sản xuất Clinica Estetico cùng các nhà sản xuất Edward SaxonPeter Saraf, đặt tại thành phố New York trong 15 năm.

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Demme sinh năm 1944 tại Baldwin, Nassau County, New York, là con trai của Dorothy Louise (Rogers) và Robert Eugene Demme.[11][12] Ông tốt nghiệp Trường Trung học Southwest Miami[13]Đại học Florida.

Ông là thành viên Ban chỉ đạo Nhà hát Apollo tại Oberlin, Ohio, cùng với Danny DeVitoRhea Perlman.[14] Demme có ba người con từ 2 cuộc hôn nhân: Ramona, Brooklyn và Jos. Ông là chú của đạo diễn Ted Demme, người qua đời năm 2002.[15]

Sự nghiệp điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Phim[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa đềNămVai tròGhi chú
Đạo diễnBiên kịchSản xuấtKhác
Angels Hard as They Come1971
The Hot Box1972Phó đạo diễn
Black Mama White Mama1973Viết truyện
Caged Heat1974
Crazy Mama1975
Fighting Mad1976
Handle with Care1977A.K.A. Citizen's Band
Last Embrace1979Diễn viênVai: Man on Train
Melvin and Howard1980
Swing Shift1984
Something Wild1986
Swimming to Cambodia1987
Married to the Mob1988
The Silence of the Lambs1991
Philadelphia1993
Beloved1998
The Truth About Charlie2002
The Manchurian Candidate2004
Rachel Getting Married2008
A Master Builder2013
Ricki and the Flash2015

Phim tài liệu[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa đềNămVai tròGhi chú
Đạo diễnBiên kịchSản xuất
Stop Making Sense1984
Haiti: Dreams of Democracy1987
Cousin Bobby1992
The Complex Sessions1994
Storefront Hitchcock1998
The Agronomist2003Nhà quay phim
Neil Young: Heart of Gold2006
Man from Plains2007
Right to Return: New Home Movies From the Lower 9th Ward
Neil Young Trunk Show2009
I'm Carolyn Parker2011Nhà quay phim
Neil Young Journeys2012
Enzo Avitabile Music Life
What's Motivating Hayes2015Short
Justin Timberlake + The Tennessee Kids2016

Truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa đềNămVai tròNotes
Đạo diễnBiên kịchSản xuất
Columbo1978Tập: "Murder Under Glass"
Saturday Night Live1980–19863 tập
American Playhouse1982Tập: "Who Am I This Time?"
Trying Times1987Tập: "A Family Tree"
Subway Stories1997Phần: ""Subway Car from Hell"
Enlightened20112 tập
A Gifted ManTập: "Pilot"
The Killing2013–20142 tập
Shots Fired2017

Khác[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa đềNămGhi chúNotes
Đạo diễnSản xuấtKhác
Fly Me1973Phó đạo diễn
The Incredible Melting Man1977Diễn viênVai: Matt Winters
"The Perfect Kiss"1985Video âm nhạc của New Order
Into the NightDiễn viênVai: Federal Agent
"Away"1988Video âm nhạc của The Feelies[16]
Miami Blues1990
Women & Men 21991
Amos & Andrew1993Giám đốc sản xuấtKhông ghi nhận
Household SaintsGiám đốc sản xuất
One Foot on a Banana Peel, the Other
Foot in the Grave:
Secrets from the Dolly Madison Room 1994
1994Phim tài liệu
"Murder Incorporated"1995Video âm nhạc của Bruce Springsteen
Devil in a Blue DressGiám đốc sản xuất
That Thing You Do!1996Diễn viênVai: Nhà sản xuất That Thing You Do!
Đạo diễn Weekend At Party Pier
Mandela
Shadrach1998Giám đốc sản xuất
Oz2000Diễn viênVai: Đạo diễn quảng cáo
The OpportunistsGiám đốc sản xuất
Maangamizi: The Ancient One2001Giám đốc sản xuất
Adaptation.2002
Beah: A Black Woman Speaks2003
Crude Independence2009Giám đốc sản xuất
Gimme the Loot2012
Song One2014
The Center2015Giám đốc sản xuất
Deep TimeGiám đốc sản xuất

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Eric Kohn; Zack Sharf (ngày 26 tháng 4 năm 2017). “Jonathan Demme, Oscar-Winning Director of 'Silence of the Lambs,' Dies At 73 — Exclusive”. IndieWire. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2017.
  2. ^ Sragow, Michael (1984), “Jonathan Demme on the Line”, American Film (January/February), Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2004, truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2009, Although his best two movies to date, Citizens Band (AKA Handle With Care, 1977) and Melvin and Howard (1980), were hailed for bringing the heartiness and sensitivity of a homegrown Jean Renoir into latter-day American film comedy, they failed to score at the box office.
  3. ^ Kaplan, James (ngày 27 tháng 3 năm 1988), “Jonathan Demme's Offbeat America”, The New York Times, tr. 6.48, truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2009, Paramount figured it might just have a sleeper hit in the small movie, but it took a wait-and-see attitude, spending little on advertising and promotion, and hoping the movie would hook onto the C.B. craze and catch.
  4. ^ Williams, Phillip (2002), “The Truth About Jonathan Demme”, MovieMaker (xuất bản ngày 11 tháng 10 năm 2002), Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2012, We had a great time doing it and we were invited to the New York Film Festival, despite the fact that the film tanked horrendously—and famously—at the box office.
  5. ^ a b Vineberg, Steve, “Swing Shift: A Tale of Hollywood”, Sight & Sound, British Film Institute, Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2003, truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2009
  6. ^ Uhlich, Keith (tháng 8 năm 2004), Jonathan Demme, Sense of Cinema, ISSN 1443-4059, Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2010, truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2009
  7. ^ Burr, Ty (2008), “He's back”, The Boston Globe (xuất bản ngày 12 tháng 10 năm 2008), truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2009, Warm rather than cold, forgiving rather than damning, Rachel is a throwback to the fluky, generous vibe that sustained the director's films in the late 1970s and 1980s – Handle With Care (1977), Melvin and Howard (1980), Stop Making Sense (1984), Something Wild (1986) and Married to the Mob (1988).
  8. ^ Olsen, Mark (ngày 28 tháng 9 năm 2008), “Jonathan Demme's 'Rachel Getting Married.', Los Angeles Times, truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2009, With "Rachel Getting Married," Demme, 64, has returned to the playful, deeply humanist storytelling of such early work as 1980's Melvin and Howard and 1986's Something Wild, both of which are widely acknowledged as having influenced a younger generation of filmmakers.
  9. ^ Schickel, Richard (2008), “Rachel Getting Married, Demme Getting Messy”, TIME (xuất bản ngày 2 tháng 10 năm 2008), Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2009, truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2009, Back in the '70s and '80s he was the best – or at any rate the most promising – young American director. [...] Demme's new film, Rachel Getting Married, is arguably an attempt on the part of the director to wend his way back to his roots.
  10. ^ Gallagher, Brian (ngày 6 tháng 12 năm 2012). “Stephen King's 11/22/63 Loses Jonathan Demme”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2013.
  11. ^ “Bonnie-B-Allen - User Trees - Genealogy.com”. Familytreemaker.genealogy.com. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
  12. ^ “Jonathan Demme Biography (1944–)”. Film Reference. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2009.
  13. ^ “14902: The silenced voice of Radio Haiti speaks again on film (fwd)”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2014.
  14. ^ “Friends of the Apollo”. Oberlin College. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2009.
  15. ^ Baxter, Brian (ngày 17 tháng 1 năm 2002). “Ted Demme obituary”. The Guardian. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2017.
  16. ^ Lieberman, Josh. “The Feelies at Maxwell's”. The Paris Review. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2016.
  17. ^ “Berlinale: 1991 Prize Winners”. berlinale.de. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2011.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Jonathan_Demme