Wiki - KEONHACAI COPA

Jonas Brothers

Jonas Brothers
Thông tin nghệ sĩ
Tên gọi khácJB, JoBros
Nguyên quánWyckoff, New Jersey
Mỹ[1][2]
Thể loạiPop rock, power pop, teen pop[2][3][4][5]
Năm hoạt động2005–2013
2019–hiện tại
Hãng đĩaColumbia (2005-2006)
Hollywood Records (2007-2012)
Jonas Brothers Recording, LLC (2013-nay)
Hợp tác vớiDemi Lovato
Nick Jonas & the Administration
Thành viênKevin Jonas
Joe Jonas
Nick Jonas
Websitejonasbrothers.com

The Jonas Brothers là một ban nhạc pop rock nam của Mỹ. Họ là những chàng trai đến từ Wyckoff, New Jersey gồm ba anh em: Kevin, Joe và Nick Jonas. Nhóm thành lập từ năm 2005 và ra được 5 album: It's About Time (2006) và Jonas Brother (2007), A Little Bit Longer (2008), Lines, Vines and Trying Times (2009) và Happiness Begins (2019).

Năm 2007 là một năm thành công của Jonas Brothers. Tháng 2-2007 The Jonas Brothers (JB) ký hợp đồng với Hollywood Records. Cùng với album "Jonas Brothers" khi lọt vào bảng Billboard 200 và đứng vị trí thứ 5, cùng với đó là một chuyến lưu diễn When You Look Me in The Eyes thành công ngoài sức mong đợi. Không những trong thành công trong lĩnh vực âm nhạc, nhóm còn lấn sang điện ảnh với việc tham gia show truyền hình nổi tiếng Hannah Montana trong tập phim "Me and Mr.Jonas and Mr Jonas and Mr Jonas" và bộ phim Camp Rock đã đạt số lượng người xem đứng thứ hai của Disney Channel sau High School Musical 2. Do đó Jonas Brothers đã quyết định tham gia Camp Rock 2.

Năm 2008, 3 anh em Jonas đã được dựng tượng sáp tại bảo tàng Madame Tussauds, Washington (Mỹ)cùng với các bậc tiền bối nổi tiếng khác trên thế giới. Đầu tháng 8 năm 2008 3 anh em nhà Jonas vừa mua được một căn biệt thự trị giá 2.8 triệu USD. Năm 2008, Jonas đã làm bộ phim tài liệu Jonas Brothers: Living the Dream nói về "When you look me in the eyes" tour. Hiện nhóm đang quay thêm một vài tập phim Jonas Brothers: Living the Dream season 2 nói về tour du lịch châu Âu đầu tiên của họ, và nói về những việc như chuẩn bị cho chương trình và việc làm công tác từ thiện của ba anh em. Disney Channel ra mắt series sitcom JONAS, nói về 3 anh em Kevin, Joe và Nick Lucas, vừa đi học vừa ở trong ban nhạc nổi tiếng JONAS với hàng ngàn fan hâm mộ. Sắp đến Disney sẽ ra mắt bộ phim JONAS L.A[cần dẫn nguồn]

Thành viên[sửa | sửa mã nguồn]

Thành viên hiện tại
  • Joe Jonas – hát chính, bộ gõ, guitar
  • Kevin Jonas – guitar nhạc điệu, guitar trưởng, hát bè
  • Nick Jonas – hát chính, guitar nhạc điệu, piano, trống, bộ gõ, guitar bass
Thành viên đi lưu diễn trực tiếp
Cựu thành viên đi lưu diễn trực tiếp

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến lưu diễn[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Năm
Tên
Ghi chú
2007Hannah MontanaChính anhChính anhChính anhTập phim: Me and Mr. Jonas and Mr. Jonas and Mr. Jonas
2008Jonas Brothers: Living the DreamChính anhChính anhChính anhVai chính
Camp RockShane GrayNateJasonPhim độc quyền của Disney Channel
Studio DC: Almost LiveChính anhChính anhChính anhSecond Show
Extreme Makeover: Home EditionChính anhChính anhChính anhTập phim "The Akers Family" (mùa 6, tập 2)
2009Jonas Brothers: The 3D Concert ExperienceChính anhChính anhChính anhVai chính
JONAS/Jonas L.A.Joe LucasNick LucasKevin LucasVai chính
Night at the Museum: Battle of the SmithsonianCherubCherubCherubLồng tiếng, hát, 20th Century Fox
Saturday Night LiveChính anhChính anhChính anhtập phát sóng ngày 14 tháng 2 năm 2009
Band in a BusChính anhChính anhChính anhDVD thực tế
2010Jonas Brothers: Living the DreamChính anhChính anhChính anhVai chính
Camp Rock 2: The Final JamShane GrayNateJasonPhim độc quyền của Disney Channel, Shane tiết lộ rằng Nate và Jason là anh em ruột của anh
Minute to Win ItKhông xuất hiệnChính anhChính anhtập phát sóng ngày 12 tháng 5 năm 2010; Kevin thắng $250,000 cho việc từ thiện
I Get That a LotKhông xuất hiệnChính anhKhông xuất hiệnXuất hiện trong tập ba, phát sóng lần đầu tiên vào ngày 19 tháng 5
Extreme Makeover: Home EditionChính anhChính anhChính anhTập phim "The Heathcock Family" (mùa 7, tập 17)
2011Jonas Brothers: The JourneyChính anhChính anhChính anh(Phim tài liệu trái phép)[6]
2012Married to JonasChính anhChính anhChính anhDocu Soap

Ấn phẩm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Burning Up: On Tour with the Jonas Brothers (18 tháng 11 năm 2008)

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Jonas Brothers - Biography”. Billboard.com. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2013.
  2. ^ a b Monger, James Christopher. “(Jonas Brothers > Overview)”. AllMusic. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2009.
  3. ^ Adams, Sam (ngày 24 tháng 7 năm 2009). “Jonas Brothers: Power-pop, oversung”. The Philadelphia Inquirer. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2010.
  4. ^ “Nick Jonas Recording Solo Album, Jonas Brothers Deny Breakup”. Billboard.com. ngày 30 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2010.
  5. ^ Edwards, Mark (ngày 1 tháng 2 năm 2009). “Power-pop: Encyclopedia of Modern Music”. Times Online. London. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2010.
  6. ^ Jonas, Kevin. “Jonas Brothers - The Journey Unauthorized: Jonas Brothers: Movies & TV”. Amazon.com. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2011.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Nick Jonas and the Administration Bản mẫu:Nick Jonas

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Jonas_Brothers