Wiki - KEONHACAI COPA

Jessie Ware

Jessie Ware
Ware trình bày vào tháng 1 năm 2012
SinhJessica Lois Ware
15 tháng 10, 1984 (39 tuổi)
Luân Đôn, Anh
Cha mẹJohn Ware (cha)
Người thânHannah Ware (chị gái)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • người viết bài hát
  • nhạc công
Nhạc cụHát chính
Năm hoạt động2009–nay
Hãng đĩa
Hợp tác với
Websitejessieware.com

Jessica Lois "Jessie" Ware (sinh ngày 15 tháng 10 năm 1984)[1][2] là nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Anh. Sau thời gian cộng tác trong các đêm nhạc cùng Jack Peñate, cô được giới thiệu đến cho SBTRKT và hợp tác trong các bài hát như "Valentine" hay "Nervous",[3][4] giúp Ware giành được hợp đồng thu âm cùng hãng PMR Records.[5] Album phòng thu đầu tay của cô, Devotion (2012) được các nhà phê bình âm nhạc tán thưởng[6] và giành được đề cử giải Mercury cho "Album của năm".[7][8] Album đạt vị trí thứ 5 và được chứng nhận đĩa Vàng tại Anh Quốc,[9][10] với 2 trong số 6 đĩa đơn được phát hành vươn đến top 50 UK Singles Chart.[11] Album phòng thu thứ hai, Tough Love (2015) nhận được những phản hồi tích cực từ phía chuyên môn[12] và đạt đến top 10 UK Albums Chart.[11] 2 đĩa đơn "Say You Love Me" và "Tough Love" lần lượt vươn đến top 40 và top 30 tại Anh Quốc.[11]

Cho đến nay, cô đã giành được 4 đề cử giải MOBO,[13][14] 2 đề cử giải Brit,[15] 1 đề cử giải Mercury[16] và thắng 1 giải South Bank Sky Arts.[17] Album Devotion từng được trang Pitchfork xếp vào "Top 100 album xuất sắc nhất thập niên cho đến hiện tại" vào tháng 8 năm 2014.[18] Ware là bạn của Felix White từ nhóm The Maccabees, nữ ca sĩ Adele[19] và tác giả E. L. James.[20] Tháng 9 năm 2014, cô kết hôn người bạn thuở thơ ấu Sam Burrows, người cô gặp ở trường tại Skopelos, Hy Lạp, nơi hai người từng đính hôn.[21]

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

  • Devotion (2012)
  • Tough Love (2014)
  • Glasshouse (2017)
  • What's Your Pleasure? (2020)
  • That! Feels Good! (2023)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Women. “Mercury nominee Jessie Ware on the 'sorority' dominating British music”. Telegraph. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2013.
  2. ^ Jeremy Abbott (ngày 23 tháng 3 năm 2012). “HEY SISTER, GO SISTER, SOUL SISTER, FLOW SISTER”. Ponystep. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2015.
  3. ^ “Jessie Ware”. Red Bull Studios London. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2015.
  4. ^ “Jessie Ware & Sampha – Valentine – YouTube”. youngturksrecords / YouTube.com. ngày 26 tháng 11 năm 2012.
  5. ^ Smirke, Richard (ngày 8 tháng 12 năm 2012). “Jessie Ware, Mercury Prize Nominee, Preps EP for U.S. Release”. Billboard.
  6. ^ “Critic Reviews for Devotion”. Metacritic. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2013.
  7. ^ Butterly, Amelia (ngày 13 tháng 9 năm 2012). “Plan B hopes for his 'Dizzee Rascal' moment at Mercurys”. BBC News. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2012.
  8. ^ Topping, Alexandra (ngày 2 tháng 11 năm 2012). “Mercury prize celebrates 20 years with award for Alt-J's debut album”. The Guardian. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2012.
  9. ^ “2012 Top 40 Official UK Albums Archive”. Official Charts Company. ngày 1 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2012.
  10. ^ “British album certifications – Jessie Ware – Devotion”. British Phonographic Industry. ngày 31 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013. Enter Devotion trong khung Keywords. Chọn Title trong khung Search by. Chọn album trong khung By Format. Chọn Gold trong khung By Award. Chọn Search
  11. ^ a b c “Jessie Ware > UK Charts”. Officialcharts.com/. Official Charts Company.
  12. ^ “Tough Love – Jessie Ware”. Metacritic. CBS Interactive. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2014.
  13. ^ “MOBO Awards 2012: The Full Nominations”. entertainmentwise.com. ngày 18 tháng 9 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2013.
  14. ^ “Disclosure, AlunaGeorge, Jessie Ware & more nominated for MOBO Awards 2013”. thelineofbestfit.com. ngày 4 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2013.
  15. ^ “BRIT Awards 2013: Nominations List”. Capital FM. ngày 10 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2013.
  16. ^ Smirke, Richard (ngày 8 tháng 12 năm 2012). “Jessie Ware, Mercury Prize Nominee, Preps EP for U.S. Release”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2013.
  17. ^ Ward, Rachel (ngày 13 tháng 3 năm 2013). “Julie Walters, Twenty Twelve and Jessie Ware all win at the 2013 South Bank Awards”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2013.
  18. ^ http://pitchfork.com/features/staff-lists/9465-the-top-100-albums-of-2010-2014/. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  19. ^ Maclean, Craig (ngày 17 tháng 2 năm 2013). “Watch this face: Jessie Ware is the new queen of the Brits”. http://www.independent.co.uk. Liên kết ngoài trong |publisher= (trợ giúp)
  20. ^ Greig, Rob. “Jessie Ware interview: Brixton girl, Jessie Ware, takes Kim Taylor Bennett on a tour of her hood”. Time Out London. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2015.
  21. ^ “Jessie Ware ties the knot with childhood sweetheart Sam Burrows”. Mail Online. Truy cập 10 tháng 10 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Jessie_Ware