Wiki - KEONHACAI COPA

Jessica Capshaw

Jessica Capshaw
SinhJessica Brooke Capshaw
9 tháng 8, 1976 (47 tuổi)
Columbia, Missouri, Hoa Kỳ
Trường lớpBrown University (1998)
Royal Academy of Dramatic Art
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1997–nay
Phối ngẫu
Christopher Gavigan (cưới 2004)
Con cái4
Cha mẹKate Capshaw
Robert Capshaw
Người thânSteven Spielberg
Sasha Spielberg
Theo Spielberg

Jessica Brooke Capshaw Gavigan (sinh ngày 9 tháng 8 năm 1976), nghệ danh: Jessica Capshaw, là một nữ diễn viên người Mỹ.[1][2][3] Cô được biết đến với vai diễn Jamie Stringer trong The Practice, và vai bác sĩ Arizona Robbins trong bộ phim y khoa Grey's Anatomy của đài ABC.

Thời thơ ấu[sửa | sửa mã nguồn]

Capshaw sinh ngày 9 tháng 8 năm 1976 tại Columbia, Missouri,[4]. Cô là con gái của nữ diễn viên kiêm nhà sản xuất Kate Capshaw, và Robert Capshaw, một giám đốc bán hàng, tiếp thị, điều hành kinh doanh và hiệu trưởng trường trung học.[cần dẫn nguồn] Cô là con gái riêng của đạo diễn Steven Spielberg, người mà mẹ cô kết hôn khi Capshaw 15 tuổi.[5]

Cô tốt nghiệp trường Harvard-Westlake ở Los Angeles năm 1994, sau đó theo học Đại học Brown,[6] nơi cô tham gia sản xuất ArcadiaCat on a Hot Tin Roof.[4] Cô tốt nghiệp năm 1998 với bằng B.A. tiếng Anh.[4] Trong mùa hè, cô tham gia các lớp học tại Học viện Nghệ thuật Sân khấu Hoàng gia (RADA) ở Luân Đôn,[7] nơi cô xuất hiện với vai Puck trong vở kịch A Midsummer Night's Dream.[4]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Capshaw đã có một vai nhỏ trong bộ phim truyền hình The Locusts (1997), đóng chung với mẹ cô ở tuổi 19;[4] sau đó, cô xuất hiện trong bộ phim độc lập Denial (1998) của Adam Rifkin.[4] Cô đóng vai Dorothy Wheeler trong phim kẻ giết người Valentine (2001), có một vai nhỏ trong Minority Report (2002), sau đó là vai chính trong The Groomsmen (2006).[4]

Năm 2009, cô trở thành nhân vật thường xuyên của bộ phim y khoa Grey's Anatomy. Vào tháng 12 năm 2008, cô được thông báo sẽ tham gia vào vai bác sĩ phẫu thuật nhi khoa Arizona Robbins, cho một bộ phim nhiều tập.[8] Tuy ban đầu dự kiến ​​xuất hiện chỉ trong ba tập của mùa thứ năm, người sáng tạo loạt phim Shonda Rhimes đã gia hạn hợp đồng để cô xuất hiện trong tất cả các tập còn lại của mùa,[9] và cô đã trở lại thường xuyên trong mùa thứ sáu.[10]

Trong vai của mình, cô là người yêu của bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình Callie Torres (Sara Ramirez đóng). Rhimes hài lòng với khả năng diễn xuất ăn ý giữa họ, cho rằng việc bổ sung Capshaw vào dàn diễn viên là điều mà cô ấy tự hào nhất: "Tôi yêu Jessica Capshaw, và khi tôi nói mình yêu, là tôi yêu thật. Cô ấy không thể là một người tuyệt vời hơn."[11] Phản ứng ban đầu của giới truyền thông khá tích cực. Matt Mitovich của TV Guide mô tả Capshaw như một "nhân vật yêu thích của người hâm mộ", và Chris Monfette của IGN ca ngợi việc bổ sung "những nhân vật mới mẻ" như Robbins trong suốt mùa giải.[12][13][14]

Tháng 3 năm 2018, Capshaw rời bỏ series Grey’s Anatomy.[15] Cô đã đăng một tuyên bố trên Twitter nói về ý nghĩa nhân vật mình đóng: "Cô ấy là một trong những thành viên đầu tiên của cộng đồng LGBTQ được đại diện trong một loạt vai thường xuyên trên truyền hình mạng. Tác động của cô ấy đối với thế giới là vĩnh viễn và mãi mãi."[16]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Capshaw kết hôn với Christopher Gavigan vào ngày 22 tháng 5 năm 2004.[cần dẫn nguồn] Cặp đôi có với nhau bốn người con.[17]

Capshaw là mẹ đỡ đầu của Lucia, con gái của Sasha Alexander.

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

NămTên phimVaiGhi chú
1997The LocustsPatsy
1998DenialMarcia
1999The Love LetterKelly
2000Killing CinderellaBeth
2000Big TimeClairePhim ngắn
2001ValentineDorothy Wheeler
2002The MesmeristDaisy Valdemar
2002Minority ReportEvanna
2003View from the TopRoyalty International Flight Attendant
2006The GroomsmenJen
2007Blind TrustCassie Stewart
2014The Hero of Color CityDuck
2020HolidateAbby
2021Dear ZoeElly GladstoneHậu kỳ
2022AmbulanceRosie ThorntonModstander


Truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

NămTên phimVaiGhi chú
1999ERSally McKenna1 tập: "Rites of Spring"
1999-2000Odd Man OutAunt JordanDiễn viên chính
13 tập
2001The Back PagePhim truyền hình
2002-2004The PracticeJamie StringerDiễn viên chính
Mùa 7 & 8; 42 tập
2005How I Met Your Mother1 tập: “Okay Awesome”
2005Into the WestRachel Wheeler1 tập: "Manifest Destiny"
2006Thick and ThinMaryKhông phát sóng
2006BonesRebecca Stinson2 tập: "Mother and Child in the Bay", "The Truth in the Lye"
2007The L WordNadia Karella3 tập: "Livin' La Vida Loca", "Lassoed", "Layup"
2009Head Case1 tập: "Tying the Not"
2008–2018Grey's AnatomyDr. Arizona RobbinsĐịnh kỳ (Phần 5)
Diễn viên chính (Mùa 6–14) 214 tập
2010One Angry JurorSarah WalshPhim truyền hình

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Jessica Capshaw Biography (1976–) at Film Reference
  2. ^ Jessica Capshaw - IMDB bio
  3. ^ “Reunion Report 1998”. Brown Alumni Magazine. July–August 2003.
  4. ^ a b c d e f g “Jessica Capshaw Biography”. Broadway World. Wisdom Digital Media. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2018.
  5. ^ “Steven Spielberg Fast Facts”. CNN. 19 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2018.
  6. ^ “Reunion Report 1998”. Brown Alumni Magazine. July–August 2003.
  7. ^ “Character Bios”. ABC.com. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2012.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  8. ^ Ausiello, Michael (3 tháng 12 năm 2008). 'Grey's Anatomy' Exclusive: Eric Stoltz lands killer role”. Entertainment Weekly. Time Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2009.
  9. ^ Ausiello, Michael (26 tháng 2 năm 2009). 'Grey's' exclusive: Jessica Capshaw inks contract!”. Entertainment Weekly. Time Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2009.
  10. ^ Ausiello, Michael (17 tháng 6 năm 2009). “Exclusive: 'Grey's Anatomy' promotes Jessica Capshaw”. Entertainment Weekly. Time Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2009.
  11. ^ Marsi, Steve. “Jessica Capshaw Promoted to Full Time Cast Member”. TV Fanatic. SheKnows Entertainment. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2012.
  12. ^ Mitovich, Matt (19 tháng 6 năm 2009). “ABC Makes It Official: Heigl Is Staying on Grey's”. TV Guide. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2009.
  13. ^ Monfette, Chris (29 tháng 5 năm 2009). “Grey's Anatomy: Season 5 Review”. IGN. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2009.
  14. ^ Ausiello, Michael (15 tháng 5 năm 2009). “Exclusive: 'Grey's' boss on finale's Izzie-George shocker, Mer-Der 'wedding,' and more!”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2009.
  15. ^ Andreeva, Nellie (8 tháng 3 năm 2018). 'Grey's Anatomy' Shocker: Jessica Capshaw & Sarah Drew To Exit ABC Medical Drama After Season 14”. Deadline (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2018.
  16. ^ @JessicaCapshaw (8 tháng 3 năm 2018). “For the past ten years...”. Twitter. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2018.
  17. ^ Park, Andrea (9 tháng 5 năm 2016). “Jessica Capshaw Welcomes Fourth Child. Daughter Josephine Kate”. People.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Jessica_Capshaw