Wiki - KEONHACAI COPA

Jeremy Irons

Jeremy Irons
Irons vào năm 2014
SinhJeremy John Irons
19 tháng 9, 1948 (75 tuổi)
Cowes, Isle of Wight, Vương Quốc Anh
Học vịTrường Sherborne[1]
Trường lớpTrường sân khấu Bristol Old Vic
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1969–hiện tại
Phối ngẫu
  • Julie Hallam
    (cưới 1969⁠–⁠1969)
  • Sinéad Cusack (cưới 1978)
Con cái2, bao gồm Max Irons

Jeremy John Irons (/ˈ.ənz/; sinh ngày 19 tháng 9 năm 1948)[2] là một diễn viên và nhà hoạt động người Anh. Ông là một trong số ít minh tinh trên thế giới đã đạt được Tam Vương Diễn Xuất, giành giải Oscar cho điện ảnh, giải Emmy cho truyền hình và giải Tony cho sân khấu. Sau khi được đào tạo bài bản về trường phái cổ điển tại trường Bristol Old Vic, ông bắt đầu nghiệp diễn trên sân khấu vào năm 1969 và từ đó đã xuất hiện trong rất nhiều tác phẩm của nhà hát West End, tiêu biểu nhất phải kể đến là vở The Winter's Tale, Macbeth, Much Ado About Nothing, The Taming of the ShrewRichard II của Shakespeare. Năm 1984, ông ra mắt trên Broadway trong vở The Real Thing của nhà biên kịch Tom Stoppard và nhận về giải Tony cho Nam diễn viên chính kịch xuất sắc nhất.[3][4]

Vai diễn đột phá của Irons đến từ Brideshead Revisited (1981) của đài ITV, series thường xuyên nằm trong danh sách bảng xếp hạng những bộ phim truyền hình Anh Quốc xuất sắc nhất cũng như các tác phẩm chuyển thể từ văn học hay nhất.[5][6] Bên cạnh đó, vai diễn điện ảnh lớn đầu tiên của Irons nằm trong bộ phim The French Lieutenant's Woman (1981) đóng chung cùng huyền thoại Meryl Streep đã mang về cho ông đề cử giải thưởng Viện Hàn Lâm Anh đầu tiên trong sự nghiệp. Sau khi tham gia các bộ phim truyền hình như Moonlighting (1982), Betrayal (1983), The Mission (1986) và Dead Ringers (1988), ông đã nhận được giải Oscar cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất với vai diễn kẻ giết người bị buộc tội Claus von Bülow trong bộ phim Reversal of Fortune (1990).[7][8]

Với sự nghiệp đồ sộ trải dài xuyên suốt hai thập kỷ kể từ thời điểm đoạt tượng vàng Oscar danh giá, Irons tiếp tục góp mặt vào hàng loạt tác phẩm nổi tiếng trên toàn thế giới được giới chuyên môn đánh giá cao. Ông đóng vai chính trong Kafka (1991), The House of the Spirits (1993) và M. Butterfly (1993). Đảm nhận vai trò lồng tiếng cho nhân vật phản diện Scar trong The Lion King (1994) của Disney, nhập vai Simon Gruber trong Die Hard with a Vengeance (1995), Humbert Humbert trong Lolita (1997) và Aramis trong The Man in the Iron Mask (1998). Đến đầu những năm 2000 của thế kỷ 21, ông tiếp tục mang đến màn trình diễn nổi bật ở những tác phẩm mang tên The Merchant of Venice (2004), Being Julia (2004), Kingdom of Heaven (2005), Eragon (2006), Appaloosa (2008), Margin Call (2011), Batman v Superman: Dawn of Justice (2016), Justice League (2017) và Zack Snyder's Justice League (2021).

Trên lĩnh vực truyền hình, Irons xuất hiện ở dự án miniseries HBO mang tựa đề Elizabeth I, vai diễn sau đó đem về cho ông giải Emmy giờ vàng cho nam diễn viên phụ truyền hình xuất sắc nhất.[9] Khoảng thời gian từ năm 2011 đến 2013, ông hóa thân thành Giáo hoàng Alexander VI ở loạt phim sử thi The Borgias của đài Showtime. Đến năm 2019, ông góp mặt trong series truyền hình nổi tiếng đoạt 11 tượng vàng Emmy Watchmen với vai siêu anh hùng Ozymandias - kẻ được mệnh danh là thông minh nhất lịch sử nhân loại. Ngoài lĩnh vực phim ảnh, Jeremy Irons còn được biết đến qua các hoạt động từ thiện tích cực, đến tháng 10 năm 2011, ông được vinh danh là đại sứ thiện chí cho Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hợp Quốc.[10]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Irons, Jeremy. ukwhoswho.com. Who's Who . A & C Black, một chi nhánh của Bloomsbury Publishing plc.
  2. ^ “Jeremy Irons Biography (1948–)”. Filmreference.com. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2012.
  3. ^ “Jeremy Irons”. Tony (bằng tiếng Anh). The Recording Tony. 5 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2020.
  4. ^ “Cast Biographies: The Kings”. Great Performances. PBS. 9 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2020.
  5. ^ Dempster, Sarah; Dent, Grace; Mangan, Lucy; Lawson, Mark; Wollaston, Sam; Vine, Richard (12 tháng 1 năm 2010). “The top 50 TV dramas of all time: 2. Brideshead Revisited”. The Guardian.
  6. ^ 1. Brideshead Revisited (1981, ITV). In: "The 22 greatest TV adaptations". The Telegraph. Retrieved 20 May 2016. (Originally published in January 2015 as "The 20 greatest TV adaptations".)
  7. ^ Kempley, Rita (9 tháng 11 năm 1990). 'Reversal of Fortune' (R)”. The Washington Post. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2020.
  8. ^ “The 63rd Academy Awards (1991) Nominees and Winners”. Academy of Motion Picture Arts and Sciences. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2011.
  9. ^ Emmys.com list of 2006 Nominees & Winners
  10. ^ “Jeremy Irons takes on UN world food ambassador role”. BBC. 12 tháng 7 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Jeremy_Irons