Wiki - KEONHACAI COPA

Javier Saviola

Javier Saviola
Saviola ăn mừng bàn thắng cho Benfica năm 2011
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Javier Pedro Saviola Fernández
Ngày sinh 11 tháng 12, 1981 (42 tuổi)
Nơi sinh Buenos Aires, Argentina
Chiều cao 1,68 m (5 ft 6 in)
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Ordino (trợ lý)
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Parque Chas
River Plate
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1998–2001 River Plate 86 (45)
2001–2007 Barcelona 123 (49)
2004–2005Monaco (mượn) 29 (7)
2005–2006Sevilla (mượn) 29 (9)
2007–2009 Real Madrid 17 (4)
2009–2012 Benfica 69 (24)
2012–2013 Málaga 27 (8)
2013–2014 Olympiakos 26 (12)
2014–2015 Hellas Verona 15 (1)
2015–2016 River Plate 13 (0)
2018– Encamp (futsal)
Tổng cộng 434 (159)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2001 U-20 Argentina 7 (11)
2000–2007 Argentina 39 (11)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2016– Ordino (trợ lý)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Argentina
Thế vận hội
Bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè nam
Huy chương vàng – vị trí thứ nhấtAthens 2004Đồng đội
Cúp bóng đá Nam Mỹ
Á quânPeru 2004
Cúp Liên đoàn các châu lục
Á quânĐức 2005
Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới
Vô địchArgentina 2001
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Javier Pedro Saviola Fernández (phát âm tiếng Tây Ban Nha[xaˈβjeɾ ˈpeðɾo saˈβjola feɾˈnandes]; sinh ngày 11 tháng 12 năm 1981) là một cựu cầu thủ bóng đá Argentina thi đấu ở vị trí tiền đạo.

Nổi tiếng với tốc độ, khả năng dẫn bóng và ghi bàn từ nhiều vị trí trên sân,[1] anh từng thi đấu cho cả BarcelonaReal Madrid. Anh là cầu thủ trẻ nhất trong danh sách 125 cầu thủ vĩ đại nhất còn sống của Pelé. Anh có 196 trận và 70 bàn thắng trong 8 mùa giải ở La Liga; anh bắt đầu và kết thúc sự nghiệp ở River Plate.

Thi đấu cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina trong bảy năm, Saviola tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới 2006Cúp bóng đá Nam Mỹ 2004, nơi Argentina lọt vào chung kết. Anh cũng giành huy chương vàng Thế vận hội Mùa hè 2004.

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các bàn thắng quốc tế của Javier Saviola
#NgàyĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
120 tháng 4 năm 2003Sân vận động 11 tháng 6, Tripoli, Libya Libya1–03–1Giao hữu
28 tháng 6 năm 2003Sân vận động Nagai, Ōsaka, Nhật Bản Nhật Bản1–04–1
311 tháng 6 năm 2003Sân vận động World Cup Seoul, Seoul, Hàn Quốc Hàn Quốc1–01–0
430 tháng 6 năm 2004Sân vận động Giants, New Jersey, Hoa Kỳ Peru2–02–1
57 tháng 7 năm 2004Sân vận động Elías Aguirre, Chiclayo, Peru Ecuador2–16–1Copa América 2004
6 Ecuador3–16–1
7 Ecuador4–16–1
817 tháng 11 năm 2004Sân vận động tượng đài Antonio Vespucio Liberti, Buenos Aires, Argentina Venezuela3–13–2Vòng loại World Cup 2006
915 tháng 6 năm 2005Sân vận động RheinEnergie, Köln, Đức Tunisia2–02–1FIFA Confederations Cup 2005
1010 tháng 6 năm 2006Imtech Arena, Hamburg, Đức Bờ Biển Ngà2–02–1World Cup 2006
117 tháng 2 năm 2007Stade de France, Saint-Denis, Pháp Pháp1–01–0Giao hữu

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Monti, Fabio (ngày 7 tháng 7 năm 2001). “Saviola come Diego, al Barcellona da re” [Saviola giống nhữ Diego, là vua ở Barcelona] (bằng tiếng Ý). Corriere della Sera. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Javier_Saviola