Jahongir Abdumominov
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Jahongir Abdumominov | ||
Ngày sinh | 9 tháng 2, 1993 | ||
Nơi sinh | Muborak, Uzbekistan | ||
Chiều cao | 1,85 m | ||
Vị trí | Tiền vệ trung tâm | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Viettel | ||
Số áo | 7 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
Mash'al Mubarek | |||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2010–2014 | Mash'al Mubarek | 46 | (4) |
2014–2015 | Olmaliq | 24 | (4) |
2015–2016 | Metallurg Bekabad | 52 | (4) |
2016–2017 | Sogdiana Jizzakh | 8 | (1) |
2017–2018 | Istiklol | 8 | (0) |
2019 | Persija Jakarta | 0 | (0) |
2019–2020 | Buxoro | 9 | (0) |
2020 | Andijon | 7 | (0) |
2020–2021 | Lokomotiv Tashkent | 11 | (0) |
2021– | Viettel | 50 | (2) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2012 | Uzbekistan | 2 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 19 tháng 11 năm 2022 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 20 tháng 10 năm 2018 |
Jahongir Abdumominov (sinh ngày 9 tháng 2 năm 1993) hay Jaha là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Uzbekistan hiện đang chơi ở vị trí tiền vệ trung tâm cho câu lạc bộ Viettel.
Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Trước khi đến Việt Nam, Jaha từng nhiều năm thi đấu tại Uzbekistan, Tajikistan và Indonesia. Anh cũng từng là tuyển thủ U-20, U-23 và có 2 lần ra sân cho đội tuyển quốc gia Uzbekistan.
Ngày 27 tháng 1 năm 2021, Jaha chính thức ký hợp đồng với câu lạc bộ Viettel sau khi thực hiện cách ly hai tuần theo quy định chống đại dịch COVID-19.[1] Anh ra mắt V.League trong trận thắng câu lạc bộ Becamex Bình Dương 3–1 vào ngày 14 tháng 3 năm 2021.[2]
Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến ngày 15 tháng 8 năm 2012[3]
Uzbekistan | ||
---|---|---|
Năm | Số trận | Bàn thắng |
2012 | 2 | 0 |
Tổng cộng | 2 | 0 |
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
- Istiklol
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Khương Xuân (27 tháng 1 năm 2021). “CLB Viettel ký hợp đồng với ngoại binh Abdumuminov đến từ Uzbekistan”. Tuổi Trẻ.
- ^ Ngân Hà (14 tháng 3 năm 2021). “Viettel FC thắng giòn giã 3-1 trước Becamex Bình Dương trên sân nhà”. Hà Nội Mới.
- ^ “Jahongir Abdumominov”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Истиклол стал семикратным чемпионом Таджикистана!”. fc-istiklol.tj (bằng tiếng Nga). FC Istiklol. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2018.
- ^ “Истиклол - семикратный обладатель Кубка Таджикистана!”. fc-istiklol.tj (bằng tiếng Nga). FC Istiklol. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2018.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Jahongir Abdumominov tại Soccerway
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Jahongir_Abdumominov