Wiki - KEONHACAI COPA

IPhone SE (thế hệ thứ 2)

iPhone SE
Mặt trước của chiếc iPhone SE phiên bản màu đen.
Nhãn hiệuApple Inc.
Nhà sản xuấtFoxconn
Khẩu hiệuLots to love. Less to spend.
(Yêu nhiều hơn. Tiêu ít hơn.)[1]
Thế hệThứ 13
Phát hành lần đầu24 tháng 4 năm 2020; 3 năm trước (2020-04-24)
Ngưng sản xuất8 tháng 3 năm 2022; 2 năm trước (2022-03-08)
Sản phẩm trướciPhone SE (thế hệ thứ nhất)
Sản phẩm sauiPhone SE (thế hệ thứ 3)
Có liên hệ vớiiPhone 8
iPhone 11
iPhone 11 Pro / iPhone 11 Pro Max
Kiểu máySmartphone
Dạng máyNguyên khối
Kích thướcDài: 138,4 mm (5,45 in)[2] Rộng: 67,3 mm (2,65 in)[2]
Dày: 7,3 mm (0,29 in)[2]
Khối lượng148 g (5,2 oz)[2]
Hệ điều hànhNguyên bản: iOS 13.4
Hiện tại: iOS 16.2, ra mắt 13 tháng 12 năm 2022 (2022-12-13)
SoCApple A13 Bionic[2]
CPU6 nhân (2 nhân Lightning hiệu năng cao 2.66 GHz + 4 nhân Thunder tiết kiệm điện 1.82 GHz)
GPUGPU Apple (4 nhân)
Bộ nhớ3 GB LPDDR4X RAM
Dung lượng lưu trữ64, 128 hoặc 256 GB[2]
Thẻ nhớ mở rộngKhông
PinLi-ion 3.82 V 6.96 W·h ( 1821 mA·h)
SạcHỗ trợ sạc nhanh 18W[2]
Sạc không dây [Qi (standard)
Màn hìnhMàn hình Retina HD 4,7 in (120 mm) công nghệ IPS, độ phân giải 1334 × 750 pixel (326 ppi), độ tương phản 1400:1 (điển hình)[2]
Máy ảnh sau12 MP, khẩu độ ƒ/1.8, chống rung quang học, đèn flash LED True Tone, tự động lấy nét, quay video 4K ở 24, 30 hoặc 60 fps, quay video 1080p HD ở 30 hoặc 60 fps hay quay video 720p HD ở 30 fps, chống rung video (4K, 1080p và 720p), hỗ trợ quay video Slo-mo 1080p ở 120 hoặc 240 fps, chế độ chụp Chân dung, Chân dung Ánh sáng và Smart HDR
Máy ảnh trước7 MP, khẩu độ ƒ/2.2, chụp liên tục, điều chỉnh độ phơi sáng, phát hiện gương mặt, HDR tự động, chống rung tự động, Retina flash, quay video 1080p HD, chống rung video (1080p và 720p), chế độ chụp Chân dung và Chân dung Ánh sáng
Âm thanhLoa Stereo
Chuẩn kết nốiWi-Fi 6 (802.11ax)
KhácChuẩn IP67 IEC 60529 (chống nước, chống bụi), kết nối Lightning
Tương thích trợ thínhM3, T4
Trang webwww.apple.com/iphone-se/

iPhone SE thế hệ thứ 2 (còn gọi là iPhone SE 2 hay iPhone SE 2020) được ra mắt vào ngày 15 tháng 4 năm 2020 bởi Apple Inc. Đây là mẫu iPhone đầu tiên trong dòng sản phẩm không được công bố rộng rãi bằng một cuộc hội nghị mà chỉ công bố lặng lẽ trên website của hãng, một phần là do đại dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp tại Mỹ. iPhone SE thế hệ thứ hai là phiên bản kế nhiệm của iPhone SE thế hệ đầu tiên được ra mắt 4 năm trước đó, được mang thiết kế của iPhone 8 và trang bị cấu hình tương đương với iPhone 11. Sản phẩm có thể được đặt trước từ ngày 17 tháng 4 và được bán chính thức vào ngày 24 tháng 4 năm 2020.

Thông tin[sửa | sửa mã nguồn]

Về tổng quan, iPhone SE thế hệ thứ 2 mang kiểu dáng thiết kế của iPhone 8, một chút thay đổi về cách đặt biểu trưng Apple trên lưng máy, với phần cứng được nâng cấp lên tương đương với chiếc iPhone 11.

Ngay khi mới ra mắt chiếc máy này, Apple đã chính thức loại bỏ iPhone 8 / 8 Plus ra khỏi danh mục bán hàng trên website của mình. Điều này đồng nghĩa với việc iPhone 8 / 8 Plus chính thức bị dừng sản xuất vào ngày 15 tháng 4 năm 2020.[3]

Màn hình[sửa | sửa mã nguồn]

iPhone SE thế hệ thứ 2 sử dụng màn hình Retina HD Display 4,7 inch với tấm nền LCD, công nghệ IPS cảm ứng đa điểm. Màn hình có độ phân giải 1334×750 pixel, với mật độ điểm ảnh 326 ppi. Tỷ lệ tương phản là 1400:1, công nghệ màn hình True Tone, dài màu rộng P3, độ sáng màn hình đạt tối đa 625 nits. Khác với iPhone 8, thiết bị này không được trang bị 3D Touch mà chỉ trang bị Haptic Touch.[4]

Bộ xử lý[sửa | sửa mã nguồn]

Thế hệ iPhone SE này được trang bị chip A13 Bionic, giống với iPhone 11iPhone 11 Pro, tuy nhiên Apple đã giới hạn công suất hoạt động của nó khi sử dụng đa lõi. Thiết bị có CPU nhanh gấp 2,4 lần và GPU nhanh gấp 4 lần so với chip A9 trang bị trên iPhone SE thế hệ tiền nhiệm. Điều đó giúp tăng tốc độ mở ứng dụng, sử dụng thực tế ảo tăng cường với trò chơi trên Apple Arcade. Khác với iPhone 11iPhone 11 Pro, chiếc điện thoại này không được trang bị chip Apple U1.[5]

Camera[sửa | sửa mã nguồn]

Camera chính[sửa | sửa mã nguồn]

  • Camera có độ phân giải 12 MP, khẩu độ ƒ/1.8.
  • Có thể phóng đại kĩ thuật số tới 5×.
  • Có khả năng chụp chân dung với hiệu ứng xóa phông, điều chỉnh khẩu độ nâng cao.
  • Trang bị 6 hiệu ứng chân dung từng có iPhone 8 Plus trở đi.
  • Được trang bị thêm tính năng chống rung quang học.
  • Đèn flash LED True Tone.
  • Chế độ chụp toàn cảnh cho ra bức ảnh lên tới 63 MP.[6]

Camera trước[sửa | sửa mã nguồn]

  • Camera có độ phân giải 7 MP, khẩu độ ƒ/2.2.
  • Có khả năng chụp chân dung với hiệu ứng xóa phông, điều chỉnh khẩu độ nâng cao.
  • Trang bị 6 hiệu ứng chụp chân dung có trên camera chính.
  • Khả năng quay video 4K ở 30 fps.
  • Tính năng Retina Flash, video QuickTake.[7]

Quay video[sửa | sửa mã nguồn]

  • Máy có thể quay video 4K ở 24 fps, 30 fps hoặc 60 fps.
  • Quay video 1080p HD ở 30 fps hoặc 60 fps.
  • Quay video 720p HD ở 30 fps.
  • Chống rung quang học, ổn định hình ảnh khi quay video.
  • Có thể zoom kĩ thuật số 3×.
  • Hỗ trợ video Slo-mo cho 1080p ở 120 fps hoặc 240 fps.
  • Có thể chụp ảnh có độ phân giải 8 MP trong khi quay video.
  • Tính năng tự động lấy nét liên tục khi quay.
  • Hỗ trợ video QuickTake.[7]

Viễn thông[sửa | sửa mã nguồn]

Người dùng có thể sử dụng 2 sim trên phiên bản này (nano-SIMe-SIM), với thêm tùy chọn cuộc gọi như "Sử dụng đường truyền cá nhân" hay "Sử dụng đường truyền doanh nghiệp".

Họ cũng thông báo rằng phiên bản mới này sẽ có tốc độ truy cập mạng di động nhanh gấp 6,5 lần và tốc độ truy cập mạng Wi-Fi nhanh gấp 2,7 lần so với thế hệ thứ nhất. Con số này so với iPhone 8 lần lượt là hơn 60% và 38%.[7]

Thông tin khác[sửa | sửa mã nguồn]

  • Được trang bị thêm tính năng kháng nước chuẩn IP67 so với tiền nhiệm.
  • Dung lượng pin tương đương với iPhone, với khả năng chơi nhạc 40 tiếng liên tục.
  • Được trang bị bảo mật sinh trắc học Touch ID đặt dưới nút Home.
  • Chiếc điện thoại có 3 tùy chọn màu sắc:
Màu sắcTên gọi
Đen
Trắng
(PRODUCT) RED


Dòng sản phẩm[sửa | sửa mã nguồn]

Timeline of iPhone models
iPhone 14 ProiPhone 14 ProiPhone 14iPhone 14iPhone 13 ProiPhone 13 ProiPhone 13iPhone 13iPhone SE (3rd generation)iPhone 12 ProiPhone 12 ProiPhone 12 MiniiPhone 12iPhone 11 ProiPhone 11 ProiPhone SE (2nd generation)iPhone XSiPhone XSiPhone XiPhone 11iPhone XRiPhone 8iPhone 8iPhone SE (1st generation)iPhone 7iPhone 7iPhone 6SiPhone 6SiPhone 6iPhone 6iPhone 5CiPhone 5iPhone 5SiPhone 4SiPhone 4iPhone 3GSiPhone 3GiPhone (thế hệ đầu tiên)

Nguồn: Apple Newsroom Archive[8]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “iPhone SE”. Apple (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2020.
  2. ^ a b c d e f g h “iPhone SE - Technical Specifications”. Apple (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2020.
  3. ^ Vũ Đậu (Ngày 16 tháng 4 năm 2020). “Vừa trình làng iPhone SE thế hệ thứ 2, Apple lập tức 'khai tử' iPhone 8 và 8 Plus”. Đời sống và Pháp luật. Lưu trữ bản gốc Ngày 18 tháng 4 năm 2020. Truy cập Ngày 18 tháng 4 năm 2020.
  4. ^ “Trang web của Apple”.
  5. ^ Peterson, Mike (Ngày 15 tháng 4 năm 2020). “Apple's new iPhone SE doesn't have a U1 Ultra Wideband chip”. AppleInsider. Lưu trữ bản gốc Ngày 18 tháng 4 năm 2020. Truy cập Ngày 18 tháng 4 năm 2020.
  6. ^ “Camera chính”.
  7. ^ a b c Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :0
  8. ^ Apple Inc. (2007–2023). iPhone News - Newsroom Archive. Retrieved July 23, 2020.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/IPhone_SE_(th%E1%BA%BF_h%E1%BB%87_th%E1%BB%A9_2)