Wiki - KEONHACAI COPA

Hoa hậu Hoàn vũ 2004

Hoa hậu Hoàn vũ 2004
Ngày1 tháng 6 năm 2004
Dẫn chương trình
  • Billy Bush
  • Daisy Fuentes
Biểu diễn
Địa điểmTrung tâm Hội nghị CEMEXPO, Quito, Ecuador
Truyền hìnhQuốc tế:
Địa phương:
  • Ecuavisa
Tham gia80
Số xếp hạng15
Lần đầu tham gia
Bỏ cuộc
Trở lại
Người chiến thắngJennifer Hawkins
 Úc
Hoa hậu thân thiệnLaia Manetti
 Ý
Quốc phục đẹp nhấtJessica Rodríguez
 Panama
Hoa hậu ảnhAlba Reyes
 Puerto Rico
← 2003
2005 →

Hoa hậu Hoàn vũ 2004 là cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ lần thứ 53 được tổ chức vào ngày 1 tháng 6 năm 2004 tại Trung tâm Hội nghị CEMEXPO, thủ đô Quito, Ecuador. Kết quả cuối cùng người mẫu Jennifer Hawkins đến từ Úc đã chiến thắng[1] và được trao vương miện bởi Hoa hậu Hoàn vũ 2003 Amelia Vega đến từ Cộng hòa Dominican. Jennifer Hawkins trở thành người thứ hai đến từ xứ sở chuột túi chiến thắng trong cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ sau chiến thắng của Kerry Anne Wells vào năm 1972 và trở thành cô gái tóc vàng thứ hai chiến thắng trong cuộc thi này sau Angela Visser vào năm 1989.

Cuộc thi năm nay có tổng cộng 80 thí sinh tham gia và các thí sinh đã đến Ecuador từ ngày 12 tháng 5 để tham gia vào ba tuần sự kiện, diễn tập, vòng thi sơ khảo và chung kết của cuộc thi. Các sự kiện được diễn ra tại Quito, Guayaquil, Cuenca và Riobamba. Đây cũng là lần thứ hai Billy Bush và Daisy Fuentes dẫn chương trình chung kết của cuộc thi và phần giải trí được trình diễn bởi Gloria Estefan.

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Các nước và vùng lãnh thổ tham gia Hoa hậu Hoàn vũ 2004 và kết quả.

Thứ hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quảThí sinh
Hoa hậu Hoàn vũ 2004
Á hậu 1
Á hậu 2
Á hậu 3
Á hậu 4
Top 10
Top 15

Thứ tự gọi tên[sửa | sửa mã nguồn]

Các giải thưởng đặc biệt[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởngThí sinh
Hoa hậu Thân thiện
  •  Ý – Laia Manetti
Hoa hậu Ảnh
Nữ hoàng sàn diễn
(Giải thưởng do báo chí và phóng viên bình chọn)

Trang phục dân tộc đẹp nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quảThí sinh
Giải Nhất
  •  Panama – Jessica Rodríguez
Giải Nhì
Giải Ba
Top 10

Giám khảo[sửa | sửa mã nguồn]

* Kwame Jackson, Á quân mùa đầu tiên của The Apprentice, ban đầu được chọn làm giám khảo, nhưng sau đó anh đã bị truất quyền vì đã đến thăm khách sạn nơi các thí sinh ở và có quan hệ với một số thí sinh[2].

Thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia/Lãnh thổThí sinh
 AngolaTelma Sonhi
 Antigua và BarbudaAnn-Marie Brown
 ArubaZizi Lee
 ÚcJennifer Hawkins
 ÁoDaniela Strigl
 BahamasRaquel Horton
 BarbadosCindy Baston
 BỉLindsy Dehollander
 BelizeLeilah Pandy
 BoliviaGabriela Oviedo
 BotswanaIcho Keolotswe
 BrazilFabiane Niclotti
 BulgariaIvelina Petrova
 CanadaVenessa Fisher
 Quần đảo CaymanStacey-Ann Kelly
 ChileGabriela Barros
 Trung QuốcTrương Manh
 ColombiaCatherine Daza
 Costa RicaNancy Soto
 CroatiaMarijana Rupčić
 CuraçaoAngeline da Silva
 SípNayia Iacovidou
 Cộng hòa SécLucie Váchová
 Đan MạchTina Christensen
 Cộng hòa DominicanLarissa Fiallo
 EcuadorSusana Rivadeneira
 Ai CậpHeba El-Sisy
 El SalvadorGabriela Mejía
 EstoniaSirle Kalma
 EthiopiaFerehyiwot Abebe
 Phần LanMira Salo
 PhápLætitia Bléger
 GeorgiaNino Murtazashvilli
 ĐứcShermine Sharivar
 GhanaMinaye Donkor
 Hy LạpValia Kakouti
 GuatemalaMarva Weatherborn
 GuyanaOdessa Phillips
 HungaryBlanka Bakos
 Ấn ĐộTanushree Dutta
 IrelandCathriona Duignam
 IsraelGal Gadot
 ÝLaia Manetti
 JamaicaChristine Straw
 Nhật BảnEri Machimoto
 KenyaAnita Maina
 Hàn QuốcChoi Yun-yong
 LibanMarie-José Hnein
 MalaysiaAndrea Fonseka
 MexicoRosalva Luna
 Hà LanLinsday Pronk
 NicaraguaMarifely Argüello
 NigeriaAnita Uwagbale
 Na UyKathrine Sørland
 PanamaJessica Rodríguez
 ParaguayYanina González
 PeruLiesel Holler
 PhilippinesMaricar Balagtas
 Ba LanPaulina Panek
 Puerto RicoAlba Reyes
 NgaKsenia Kustova
 Serbia và MontenegroDragana Dujović
 SingaporeSandy Chua
 SlovakiaZuzana Dvorska
 SloveniaSabina Remar
 Nam PhiJoan Ramagoshi
 Tây Ban NhaMaría Jesús Ruiz
 Saint Vincent và GrenadinesLaferne Fraser
 Thụy ĐiểnKatarina Wigander
 Thụy SĩBianca Sissing
 Đài Bắc Trung HoaTạ Nghi Trăn
 Thái LanMorakot Aimee Kittisara
 Trinidad và TobagoDanielle Jones
 Thổ Nhĩ KỳFatos Segmen
 Turks và CaicosShamara Ariza
 UkrainaOleksandra Nikolayenko
 UruguayNicole Dupont
 Hoa KỳShandi Finnessey
 VenezuelaAna Karina Áñez
 Việt NamHoàng Khánh Ngọc

Thông tin về các cuộc thi quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Tham gia lần đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Trở lại[sửa | sửa mã nguồn]

Thay thế[sửa | sửa mã nguồn]

  •  Slovakia – Zita Galgociova ban đầu được chọn để đại diện cho Slovakia, nhưng cô đã được thay thế bởi Á hậu 1 Zuzana Dvorska bởi vì cô không đạt đủ độ tuổi quy định[3].
  •  Việt Nam – Hoa khôi Hà Nội 2003 Nguyễn Thị Hồng Vân ban đầu được lựa chọn tham gia cuộc thi, nhưng cô đã được thay thế bởi người đoạt danh hiệu Giải Vàng Siêu mẫu Việt Nam 2004 Hoàng Khánh Ngọc không rõ lý do[4].

Bỏ cuộc[sửa | sửa mã nguồn]

  •  Albania – Không cuộc thi nào được tổ chức.
  •  Argentina – Không cuộc thi nào được tổ chức do thiếu tài trợ.
  •  Mauritius – Hoa hậu Mauritius 2003, Sabine Bourdet đã không thể tham gia vì vấn đề sức khoẻ[5].
  •  Namibia – Petrina Thomas không thể tham gia do không có đủ tài trợ.
  •  New Zealand – Không cuộc thi nào được tổ chức.

Không tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố đăng cai[sửa | sửa mã nguồn]

Quito, Ecuador đã được công bố là thành phố chủ nhà của cuộc thi vào ngày 19 tháng 8 năm 2003. Thành phố đã chi trả 5 triệu đô la cho quyền tổ chức sự kiện, mặc dù dự kiến ​​thu hồi lại thông qua du khách và quảng bá đất nước trong suốt cuộc thi diễn ra[6].

Vào tháng 3, Bộ trưởng bộ Ngoại giao của Ecuador buộc phải từ chối tin đồn rằng cuộc thi có nguy cơ bị chuyển đến Trung Quốc và ông kêu gọi người Ecuador quay lại cuộc thi[7]. Là một động lực cho khách du lịch, American Airlines, hãng hàng không chính thức tài trợ cuộc thi, đã giảm 5% vé máy bay đến Quito để tham dự cuộc thi, cũng như giảm 10% cho những người đặt trước một tháng[8]. Việc cố gắng sử dụng cuộc thi để quảng bá Ecuador bị đe dọa ngay trước khi cuộc thi diễn ra, khi một vụ xì căng đan tham nhũng dẫn tới nhu cầu ngày càng tăng của việc bãi nhiệm chức Tổng thống Lucio Gutierrez trong một đất nước không ổn định về tình hình chính trị[9].

Trước khi các thí sinh tham gia đến vào đầu tháng 5, các quan chức ở Quito đã cố gắng cải tạo các khu vực mà các thí sinh sẽ đến, trong đó có việc tạm thời di dời những người ăn xin và người vô gia cư ra khỏi một số khu vực nhất định của thành phố[10]. Việc làm này tương tự đã được thực hiện trước đây ở Băng Cốc, Thái Lan nơi diễn ra cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ năm 1992[11] và ở Manila, Philippines nơi diễn ra cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 1994[12]. Sự kiện này đã bị các nhà hoạt động và môi trường Ấn Độ phản đối và đã cáo buộc chính phủ che giấu nghèo đói trong khi cuộc thi được tổ chức[13].

Các thí sinh, các giám khảo, báo chí và khách du lịch đã được bảo vệ nghiêm ngặt bởi một đội ngũ an ninh hơn 5000 nhân viên cảnh sát[14]. Vào ngày 16 tháng 5, chỉ vài giờ trước khi các thí sinh dự kiến ​​sẽ tham gia vào một cuộc diễu hành ở Cuenca, một vụ đánh bom đã bị cảnh sát phát hiện và ngăn chặn kịp thời. Mặc dù đã phản đối các chính sách kinh tế của chính phủ Ecuador, cảnh sát nghi ngờ rằng quả bom, chỉ tìm thấy cách đó sáu dãy đường từ cuộc diễu hành, đã được tính thời gian cụ thể để trùng với sự kiện này[15].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Australian model becomes Miss Universe 2004”. Agence France Press. ngày 1 tháng 6 năm 2004.
  2. ^ “U.S. Miss Universe judge disqualified for visiting contestants”. EFE News Service. ngày 31 tháng 5 năm 2004.
  3. ^ “Miss Universe Slovakia Won by 17-Year-Old from Trnava”. Tlacova Agentura Slovenskej Republiky. ngày 21 tháng 3 năm 2004.
  4. ^ “[Có thể bạn chưa biết] – Gian truân Hoàng Khánh Ngọc thi Miss Universe 2004 – Bị viết nhầm tên, bị "khước từ"”. ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  5. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2017.
  6. ^ “Ecuador picked to host 2004 Miss Universe pageant”. Reuters News. ngày 19 tháng 8 năm 2003.
  7. ^ “Minister scolds Ecuadoreans for not being excited about Miss Universe”. Associated Press. ngày 23 tháng 3 năm 2004.
  8. ^ “Enjoy the sights and sounds of the Miss Universe pageant in Ecuador thanks to discounts offered by American Airlines Take Advantage of a Bonus Discount When Booking the Trip 30 Days in Advance” (Thông cáo báo chí). American Airlines. ngày 7 tháng 4 năm 2004.
  9. ^ Hayes, Monty (ngày 31 tháng 5 năm 2004). “Ecuador looks to Miss Universe pageant to improve image tainted by political crisis”. Associated Press.
  10. ^ “Quito primps for Miss Universe pageant by clearing out beggars”. EFE News Service. ngày 12 tháng 5 năm 2004.
  11. ^ Shenon, Philip (ngày 25 tháng 8 năm 1991). “Thailand Evicting the Poor: Coming Events Spur Leaders to Level Slum”. Los Angeles Daily News.
  12. ^ “Police roundup of Manila street children under probe”. Straits Times. ngày 2 tháng 5 năm 1994.
  13. ^ “Activists say poor Ecuador no place for Miss Universe contest”. EFE News Service. ngày 31 tháng 5 năm 2004.
  14. ^ “Ecuador to assign 5,250 police to safeguard Miss Universe pageant”. Associated Press. ngày 31 tháng 5 năm 2004.
  15. ^ “Police deactivate pamphlet bomb in Ecuador town hosting Miss Universe parade”. Associated Press. ngày 16 tháng 5 năm 2004.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Hoa_h%E1%BA%ADu_Ho%C3%A0n_v%C5%A9_2004