Wiki - KEONHACAI COPA

Hoàng đế La Mã Thần thánh

Hoàng đế của người La Mã
Franz II trong bộ Hoàng phục truyền thống của các Hoàng đế Thánh chế La Mã
Chi tiết
Quân chủ đầu tiênOtto I
Quân chủ cuối cùngFranz II
Thành lập25 tháng 12 800
Bãi bỏ06 tháng 8 năm 1806
Bổ nhiệmGiáo hoàng bổ nhiệm
Huy hiệu của Maximilian II từ 1564 tới 1576. Các hoàng đế sử dụng đại bàng hai đầu làm biểu tượng quyền lực

Hoàng đế La Mã Thần thánh (tiếng Latinh: Romanorum Imperator; tiếng Đức: Römisch-deutscher Kaiser hoặc Kaiser des Heiligen Römischen Reiches; tiếng Anh: Holy Roman Emperor) là một thuật ngữ được các nhà sử học sử dụng để chỉ một danh hiệu nhà cai trị thời Trung Cổ, dành cho những người nhận được danh hiệu Hoàng đế La Mã Thần thánh từ Giáo hoàng.

Người nhận được danh hiệu này cai trị Đế quốc La Mã Thần thánh, một liên minh các vùng lãnh thổ Trung Âu thời kỳ Trung Cổ và Cận đại, bao gồm các Vương quốc ĐứcVương quốc Ý. Đồng thời, họ cũng nhận danh hiệu Quốc vương Đức (King of Germany).

Tước hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Tước hiệu Hoàng đế (tiếng Latin:Imperator) mang chức trách quan trọng là người bảo vệ cho Giáo hội Công giáo Rôma. Theo sự tăng lên của quyền lực Giáo hoàng trong suốt thời Trung Cổ, các Giáo hoàng và hoàng đế thường mâu thuẫn với nhau trong việc quản lý giáo hội, điển hình là Tranh cãi Tấn phong ở thế kỷ XI giữa Giáo hoàng Grêgôriô VII với Hoàng đế Heinrich IV.

Sau khi Charlemagne đăng quang Hoàng đế La Mã bởi Giáo hoàng, những người thừa kế ông vẫn duy trì danh hiệu trên cho đến cái chết của Berengar I của Ý năm 924. Danh hiệu bỏ trống đến năm 962 khi Otto I được tấn phong. Otto được xem là Hoàng đế La Mã Thần thánh đầu tiên, bởi dưới triều đại của ông và những người tiếp nối, nhiều vương quốc miền Đông Frank thuộc Đế quốc Carolingian trước kia thống nhất thành Đế quốc La Mã Thần thánh. Các hoàng thân người Đức bầu một trong số họ lên làm vua của người Đức, sau đó người này sẽ được trao vương miện bởi Giáo hoàng. Kể từ sau lần đăng quang của Karl V, tất cả các hoàng đế kế tiếp đều là hoàng đế-được bầu do thiếu sự phong ngôi của Giáo hoàng, nhưng để cho đơn giản trong ngành sử họ vẫn được gọi là "hoàng đế".

Thuật ngữ "thần Thánh" (tiếng Latin:sacrum, tiếng Anh:holy) liên hệ với tên gọi đế quốc được dùng lần đầu tiên năm 1157 dưới thời Hoàng đế Friedrich Barbarossa[1]. Tuy nhiên thực ra, tên gọi chính thức của danh hiệu này là "Hoàng đế August của người La Mã" (tiếng La Tinh: Romanorum Imperator Augustus). Khi Charlemagne đăng quang năm 800, ông được tặng danh hiệu "Đấng August cao quý nhất, thụ phong bởi Chúa, hoàng đế vĩ đại và hòa bình, cai trị Đế quốc La Mã", hàm chứa yếu tố "thần Thánh" và "La Mã" trong đế hiệu. Từ "thần Thánh" chưa bao giờ xuất hiện như một phần tên hiệu trong các văn bản chính thức.[2]

Từ "La Mã" phản ánh một nguyên lý translatio imperii (chuyển tiếp quyền lực đế chế). xem những Hoàng đế La Mã Thần thánh (người Đức) như những người thừa kế danh hiệu Hoàng đế của đế quốc Tây La Mã, một danh hiệu đã bị phế bỏ kệ từ cái chết của Julius Nepos năm 480.

Sự kế vị[sửa | sửa mã nguồn]

Quá trình kế tục quyền lực của vua chịu sự kiểm soát bởi nhiều nhân tố phức tạp. Việc bầu cử khiến cho vương vị nước Đức chỉ có tính chất thừa kế một phần, không giống như vương vị nước Pháp. Tuy nhiên quyền lực thường nằm trong tay một dòng dõi cho tới khi không có người thừa kế nam nào nữa. Một số học giả cho rằng ý nghĩa của việc bầu cử là giải quyết các bất đồng khi quyền lực của triều đại đó là không rõ ràng, song quá trình ấy thực chất có nghĩa là ứng viên phải tiến hành các nhượng bộ để lôi kéo các "cử tri" đứng về phía mình, điều được gọi là thỏa ước bầu cử (tiếng Đức: Wahlkapitulationen).

Hội đồng bầu cử được thành lập với 7 hoàng thân (3 tổng giám mục và 4 hoàng thân thế tục) bởi Sắc chỉ Vàng (Golden Bull) của Nghị viện Đế chế (Commitium Imperiale) dưới sự chủ trì của hoàng đế Karl IV năm 1356. Nó còn tồn tại tới năm 1648, với sự lắng xuống Chiến tranh Ba mươi năm đòi hỏi thêm một tuyển cử hầu nữa để duy trì sự cân bằng mong manh giữa các nhân tố Công giáoKháng Cách trong Đế quốc. Một tuyển cử hầu nữa được thêm vào năm 1690, và toàn thể hội đồng được cải tổ vào năm 1803, chỉ ba năm trước khi sự tan rã của Đế quốc.

Sau năm 1438, các vị vua thường nằm ở nhà HabsburgNhà Habsburg-Lorraine, với một ngoại lệ ngắn ngủi một người nhà Wittelsbach, Karl VII. Maximilian I (ở ngôi 1508-1519) và những người thừa kế của ông không còn du hành tới Rome để được trao vương miện bởi Giáo hoàng nữa. Thế nên, họ không thể tuyên bố danh hiệu Hoàng đế của người La Mã, mà chỉ là "Hoàng đế-được bầu của người La Mã", như cách Maximilian tự xưng(tiếng Đức:Erwählter Römischer Kaiser) năm 1508 với sự chuẩn thuận của Giáo hoàng. Thực tế, thỉnh thoảng từ được bầu("erwählt") bị bỏ qua. Trong trường hợp Karl V, ông đăng quang năm 1519 với tước hiệu hoàng đế-được bầu trước khi nhận được danh hiệu đầy đủ năm 1530 khi ông nhận được sự đăng quang bởi Giáo hoàng. Ông là người cuối cùng có được danh hiệu này.

Danh sách Hoàng đế[sửa | sửa mã nguồn]

Vương quốc Franc ĐôngCarolingienGuideschiCarolingienBosonidFrankischSupplinburgerNhà HohenstaufenWelfHohenstaufenLuxembourgWittelsbachNhà LuxembourgHabsburgWittelsbachHabsburg-LothringenLiên bang sông Rhine
939100912251400142715271592178818581945

Danh sách dưới đây liệt kê tất cả các nguyên thủ của Đế quốc La Mã Thần thánh, bất kể họ có tự xưng là Hoàng đế La Mã Thần thánh hay không. Có một vài khoảng trống trong bảng, chẳng hạn Heinrich I của Đức là vua Đức nhưng không phải Hoàng đế, Heinrich II được kể như người kế vị của ông ở ngôi Vua Đức. Nhà Guideschi xếp thứ tự theo nền cai trị ở Công quốc Spoleto.

Các hoàng đế trước Otto Đại đế[sửa | sửa mã nguồn]

Nền sử học truyền thống thường cho rằng có sự tiếp nối giữa Đế quốc CarolingianĐế quốc La Mã Thần thánh. Điều này bị bác bỏ bởi một số sử gia hiện đại, những người xác định niên biểu thành lập Đế quốc La Mã Thần thánh tới năm 962[cần dẫn nguồn]. Những nhà cai trị được phong Hoàng đế ở phương Tây trước năm 962 bao gồm:

Vương triều Carolus[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ảnhTênCuộc đờiĐăng quangThôi làm hoàng đếHậu duệ hoàng đếĐồng tiền
Carolus Magnus
(tiếng Pháp: Charlemagne, Charles Ier, tiếng Đức: Karl der Große, Karl I)
2 tháng 4, 742
-
28 tháng 1, 814
25 tháng 12, 80028 1tháng 1, 814-
Ludovicus Pius
(tiếng Pháp: Louis le Pieux, Louis Ier, tiếng Đức: Ludwig der Fromme, Ludwig I)
778
-
20 tháng 6, 840
5 tháng 10, 81620 tháng 6, 840con của Carolus Magnus
Lotharius I
(tiếng Pháp: Lothaire Ier, tiếng Đức: Lothar I)
795
-
29 tháng 9, 855
5 tháng 4, 82329 tháng 9, 855con của Ludovicus Pius
Ludovicus II
(tiếng Pháp: Louis II, tiếng Đức: Ludwig II)
825
-
12 tháng 8, 875
lần thứ nhất Phục sinh 850
lần thứ hai 18 tháng 5, 872
12 tháng 8, 875con của Lotharius I
Carolus Calvus
(tiếng Pháp: Charles le Chauve, Charles II, tiếng Đức: Karl der Kahle, Karl II)
13 tháng 6, 823
-
6 tháng 10, 877
29 tháng 12, 8756 tháng 10, 877con của Ludovicus Pius
Carolus Crassus
(tiếng Pháp: Charles le Gros, Charles III, tiếng Đức: Karl der Dicke, Karl III)
13 tháng 6, 839
-
13 tháng 1, 888
12 tháng 2, 88113 tháng 1, 888cháu Ludovicus Pius

Vương triều Guideschi[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ảnhTênCuộc đờiĐăng quangThôi làm hoàng đếHậu duệ hoàng đếĐồng tiền
Guidus
(tiếng Ý: Guido, tiếng Đức: Wido)
855
-
12 tháng 12, 894
tháng 5, 89112 tháng 12, 894cháu 5 đời của Carolus Magnus
Lambertus
(tiếng Ý: Lamberto, tiếng Đức: Lambert)
880
-
15 tháng 10, 898
30 tháng 4, 89215 tháng 10, 898con của Guidus-

Vương triều Carolus[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ảnhTênCuộc đờiĐăng quangThôi làm hoàng đếHậu duệ hoàng đếĐồng tiền
Arnulphus Carintiae850
-
8 tháng 12, 899
22 tháng 2, 8968 tháng 12, 899cháu của Carolus Crassus (gọi bằng chú)
and
chắt của Ludovicus Pius

Bosonid[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ảnhTênCuộc đờiĐăng quangThôi làm hoàng đếHậu duệ hoàng đếĐồng tiền
Ludovicus III880
-
28 tháng 6, 928
22 tháng 2, 90121 tháng 7, 905cháu của Ludovicus II-

Triều đại Unruoching[sửa | sửa mã nguồn]

Hình ảnhTênCuộc đờiĐăng quangThôi làm hoàng đếHậu duệ hoàng đếĐồng tiền
Berengar845
-
7 Tháng Tư 924
Tháng Mười hai 9157 Tháng Tư 924cháu của Ludwig Ikhông khung

Không có hoàng đế nào ở phương Tây từ 924 đến 962.

Các Hoàng đế La Mã Thần thánh[sửa | sửa mã nguồn]

Vương triều Otto[sửa | sửa mã nguồn]

#Hình ảnhTênCuộc đờiĐược bầuĐăng quangThôi làm hoàng đếHậu duệ hoàng đếHuy hiệu
1
Otto Đại đế23 tháng 11, 912
-
7 tháng 5, 973
-2 tháng 2, 9627 tháng 5, 973có lẽ là cháu 6 đời của Ludwig I
2
Otto II955
-
7 tháng 12, 983
96125 tháng 12, 9677 tháng 12, 983con của Otto I
3
Otto III980
-
23 tháng 1, 1002
tháng 6, 98321 tháng 5, 99623 tháng 1, 1002con của Otto II
4
Heinrich II
[3]
6 tháng 5, 973
-
13 tháng 7, 1024
7 tháng 6, 100214 tháng 2, 101413 tháng 7, 1024anh em con chú bác của Otto III
và là
cháu 5 đời của Ludwig I

Vương triều Salic[sửa | sửa mã nguồn]

#Hình ảnhTênCuộc đờiĐược bầuĐăng quangThôi làm hoàng đếHậu duệ hoàng đếHuy hiệu
5
Konrad II
[4]
990
-
4 tháng 6, 1039
102426 tháng 3, 10274 tháng 6, 1039cháu 5 đời của Otto I
6
Heinrich III29 tháng 10, 1017
-
5 tháng 10, 1056
102825 tháng 12, 10465 tháng 10, 1056con của Konrad II
7
Heinrich IV11 tháng 11, 1050
-
7 tháng 8, 1106
105331 tháng 3, 1084tháng 122, 1105con của Heinrich III
8
Heinrich V
[5]
8 tháng 11, 1086
-
23 tháng 5, 1125
6 tháng 1, 109913 tháng 4, 111123 tháng 5, 1125con của Heinrich IV

Vương triều Supplinburg[sửa | sửa mã nguồn]

#Hình ảnhTênCuộc đờiĐược bầuĐăng quangThôi làm hoàng đếHậu duệ hoàng đếHuy hiệu
9
Lothar III
[6]
9 tháng 6, 1075
-
4 tháng 12, 1137
11254 tháng 6, 11334 tháng 12, 1137có lẽ là hậu duệ đời thứ 9 của Otto I
hoặc
hậu duệ đời thứ 11 của Karl II

Vương triều Staufer[sửa | sửa mã nguồn]

#Hình ảnhTênCuộc đờiĐược bầuĐăng quangThôi làm hoàng đếHậu duệ hoàng đếHuy hiệu
10
Friedrich I1122
-
10 tháng 6, 1190
4 tháng 3, 115218 tháng 6, 115510 tháng 6, 1190chắt của Heinrich IV
11
Heinrich VItháng 11, 1165
-
28 tháng 9, 1197
tháng 4, 116914 tháng 4, 119128 tháng 9, 1197con của Friedrich I

Vương triều Welf[sửa | sửa mã nguồn]

#Hình ảnhTênCuộc đờiĐược bầuĐăng quangThôi làm hoàng đếHậu duệ hoàng đếHuy hiệu
12
Otto IV1175 hoặc 1176
-
19 tháng 5, 1218
9 tháng 6, 11984 tháng 10, 12091215chắt của Lothar III

Vương triều Staufer[sửa | sửa mã nguồn]

#Hình ảnhTênCuộc đờiĐược bầuĐăng quangThôi làm hoàng đếHậu duệ hoàng đếHuy hiệu
13
Friedrich II26 tháng 12, 1194
-
13 tháng 12, 1250
1196
1215 Được bầu lại
22 tháng 11, 122013 tháng 12, 1250con của Heinrich VI

Khoảng thời gian trống ngai (Interregnum) Đế chế La Mã Thần thánh được cho là đã kéo dài từ khi Frederick II bị Giáo hoàng Innôcentê IV phế truất vào năm 1245 (hoặc nói cách khác là từ cái chết của Frederick năm 1250 hoặc từ cái chết của Konrad IV năm 1254) cho đến cuộc bầu cử Rudolf I năm 1273. Rudolf không lên ngôi hoàng đế, những người kế vị ông là AdolfAlbrecht cũng vậy. Mãi đến khi Bá tước Heinrich xứ Luxembourg được bầu làm Vua La Mã Đức năm 1308, mới được Giáo hoàng Clêmentê V làm lễ đăng quang vào ngày 29 tháng 6 năm 1312 với hiệu Heinrich VII.

Vương triều Luxemburg[sửa | sửa mã nguồn]

#Hình ảnhTênCuộc đờiĐược bầuĐăng quangThôi làm hoàng đếHậu duệ hoàng đếHuy hiệu
14
Heinrich VII1275/1279
-
24 tháng 8, 1313
130829 tháng 6, 131224 tháng 8, 1313hậu duệ đời thứ 13 của Ludwig III

Vương triều Wittelsbach[sửa | sửa mã nguồn]

#Hình ảnhTênCuộc đờiĐược bầuĐăng quangThôi làm hoàng đếHậu duệ hoàng đếHuy hiệu
15
Ludwig IV1 tháng 4, 1282
-
11 tháng 10, 1347
tháng 10, 131417 tháng 1, 132811 tháng 10, 1347hậu duệ đời thứ 6 của Lothar III và đời thứ 7 của Heinrich IV

Vương triều Luxemburg[sửa | sửa mã nguồn]

#Hình ảnhTênCuộc đờiĐược bầuĐăng quangThôi làm hoàng đếHậu duệ hoàng đếHuy hiệu
16
Karl IV14 tháng 5, 1316
-
29 tháng 11, 1378
11 tháng 7, 1346/
17 tháng 6, 1349 Được bầu lại
5 tháng 4, 135529 tháng 11, 1378cháu của Heinrich VII
17
Sigismund14 tháng 2, 1368
-
9 tháng 12, 1437
10 tháng 9, 1410/
21 tháng 7, 1411 Được bầu lại
31 tháng 5, 14339 tháng 12, 1437con của Karl IV

Nhà Habsburg[sửa | sửa mã nguồn]

#Hình ảnhTênCuộc đờiĐược bầuĐăng quangThôi làm hoàng đếHậu duệ hoàng đếHuy hiệu
18
Friedrich III21 Tháng Chín 1415
-
19 Tháng Tám 1493
144019 Tháng Ba 145219 Tháng Tám 1493hậu duệ đời thứ 10 của Lothar III
19
Maximilian I22 Tháng Ba 1459
-
12 Tháng Một 1519
16 Tháng Hai 1486-
[7]
12 Tháng Một 1519con của Friedrich III
20
Karl V24 Tháng Hai 1500
-
21 Tháng Chín 1558
28 Tháng Sáu 1519Tháng Hai 153016 Tháng Một 1556cháu của Maximilian I
21
Ferdinand I10 Tháng Ba 1503
-
25 Tháng Bảy 1564
1531-
25 Tháng Bảy 1564cháu của Maximilian I
22
Maximilian II31 Tháng Bảy 1527
-
12 Tháng Mười 1576
Tháng Mười một 1562-
[7]
12 Tháng Mười 1576con của Ferdinand I
23
Rudolf II
[8]
18 Tháng Bảy 1552
-
20 Tháng Một 1612
157530 Tháng Sáu 157520 Tháng Một 1612con của Maximilian II
24
Matthias24 Tháng Hai 1557
-
20 Tháng Ba 1619
161223 Tháng Một 161220 Tháng Ba 1619con của Maximilian II
25
Ferdinand II9 Tháng Bảy 1578
-
15 Tháng Hai 1637
161810 Tháng Ba 161915 Tháng Hai 1637cháu của Ferdinand I
26
Ferdinand III13 Tháng Bảy 1608
-
2 Tháng Tư 1657
163618 Tháng Mười một 16372 Tháng Tư 1657con của Ferdinand II
27
Leopold I9 Tháng Sáu 1640
-
5 Tháng Năm 1705
Tháng Bảy 16586 Tháng Ba 16575 Tháng Năm 1705con của Ferdinand III
28
Joseph I26 Tháng Bảy 1678
-
17 Tháng Tư 1711
6 Tháng Một 16901 Tháng Năm 170517 Tháng Tư 1711con của Leopold I
29
Karl VI1 Tháng Mười 1685
-
20 Tháng Mười 1740
12 Tháng Mười 171122 Tháng Mười hai 171120 Tháng Mười 1740con của Leopold I

Nhà Wittelsbach[sửa | sửa mã nguồn]

#Hình ảnhTênCuộc đờiĐược bầuĐăng quangThôi làm hoàng đếHậu duệ hoàng đếHuy hiệu
30
Karl VII
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ, chẳng hạn thông số tên không hợp lệ, quá nhiều thông số, …
6 Tháng Tám 1697
-
20 Tháng Một 1745
24 Tháng Một 174212 Tháng Hai 174220 Tháng Một 1745cháu 5 đời của Ferdinand II và hậu duệ đời thứ 12 của Ludwig IV

Nhà Habsburg-Lorraine[sửa | sửa mã nguồn]

#Hình ảnhTênCuộc đờiĐược bầuĐăng quangThôi làm hoàng đếHậu duệ hoàng đếHuy hiệu
31
Franz I8 Tháng Mười hai 1708
-
18 Tháng Tám 1765
13 Tháng Chín 1745-
[7]
18 Tháng Tám 1765chắt của Ferdinand III
32
Joseph II13 Tháng Ba 1741
-
20 Tháng Hai 1790
sau 18 Tháng Tám 176519 Tháng Tám 176520 Tháng Hai 1790con của Franz I
33
Leopold II5 Tháng Năm 1747
-
1 Tháng Ba 1792
sau 20 Tháng Hai 1790-
[7]
1 Tháng Ba 1792con của Franz I
34
Franz II12 Tháng Hai 1768
-
2 Tháng Ba 1835
sau 1 Tháng Ba 17924 Tháng Ba 17926 Tháng Tám 1806con của Leopold II

Chiến tranh Napoleon xảy ra, Franz II bị Napoléon Bonaparte ép thoái vị. Chế độ quân chủ của Thánh chế La Mã kết thúc.

Đăng quang bởi Giáo hoàng[sửa | sửa mã nguồn]

Hoàng đế đăng quang trong một buổi lễ đặc biệt, theo truyền thống được thực hiện bởi Giáo hoàng tại Roma, sử dụng các biểu chương đế chế (bao gồm Đế miện, Thánh trượng và Đế kiếm). Không có sự đăng quang, không vị vua nào, dù quyền lực đến đâu, có thể tự gọi mình là hoàng đế. Năm 1508, Giáo hoàng Giuliô II cho phép Maximilian I dùng danh hiệu Hoàng đế không cần đăng quang ở Roma, nhưng là Electus Romanorum Imperator ("Hoàng đế được bầu của người La Mã"). Những người kế vị Maximilian cũng nhận tước hiệu đó, thường khi họ trở thành người cai trị duy nhất của Thánh chế La Mã[cần dẫn nguồn]. Hậu duệ thứ nhất của Maximilian I, Karl V là vị hoàng đế cuối cùng được đăng quang.

Hoàng đếNgày đăng quangNgười cử hànhĐịa điểm
Karl I25 tháng 12 800Giáo hoàng Lêô IIIRoma
Ludwig Itháng 7/8 816Giáo hoàng Stêphanô VReim
Lothair I5 tháng Tư 823Giáo hoàng Pascalê IRoma
Ludwig IItháng Tư 850Giáo hoàng Lêô IVRoma
Karl II29 tháng 12 875Giáo hoàng Gioan VIIIRoma
Karl III12 tháng Hai 881
Guytháng Năm 891Giáo hoàng Stêphanô V
Lambert II của Spoleto30 tháng Tư 892Giáo hoàng FormôsôRavenna
Arnulf của Carinthia22 tháng Hai 896Roma
Ludwig III15 or 22 tháng Hai 901Giáo hoàng Biển Đức IVRoma
Berengartháng 12 915Giáo hoàng Gioan XRoma
Otto I2 tháng Hai, 962Giáo hoàng Gioan XII
Otto II25 tháng Mười hai, 967Giáo hoàng Gioan XIII
Otto III21 tháng Năm, 996Giáo hoàng Sergiô IV
Heinrich II14 tháng Hai 1014Giáo hoàng Biển Đức VIII
Konrad II26 tháng Ba 1027Giáo hoàng Gioan XIX
Heirich III25 tháng 12 1046Giáo hoàng Clêmentê II
Heinrich IV31 tháng Ba 1084Giáo hoàng Clêmentê III
Heinrich V13 tháng Tư 1111Giáo hoàng Pascalê II
Heinrich V23 tháng 3 1117Gregory VIII
Lothair III4 tháng Sáu 1133Giáo hoàng Innôcentê IINhà nguyện St. John Lateran
Fridrich I18 tháng Sáu 1155Giáo hoàng Ađrianô IV
Heinrich VI14 tháng Tư 1191Giáo hoàng Cêlestinô III
Otto IV4 tháng 11 1209Giáo hoàng Innôcentê III
Friedrich II22 tháng 11 1220Giáo hoàng Hônôriô III
Heinrich VII29 tháng Sáu 1312
Ludwig IV17 tháng Một 1328Sciarra Colonna
Karl IV5 tháng Tư 1355Hội đồng Hồng y
Sigismund31 tháng Năm 1433Giáo hoàng Êugêniô IV
Fridrich III19 tháng Ba 1452Giáo hoàng Nicôla V
Karl VTháng Hai 1530Giáo hoàng Clêmentê VIIBologna, Ý

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Peter Moraw, Heiliges Reich, in: Lexikon des Mittelalters, Munich & Zurich: Artemis 1977-1999, vol. 4, columns 2025-2028.
  2. ^ Bryce, James (1968). The Holy Roman Empire. Macmillan. tr. 530.
  3. ^ được kể đến như người kế vị của Heinrich Người săn chim từng là Vua của Đức 919–936 không trở thành Hoàng đế.
  4. ^ được kể như người kế vị của Konrad I từng làm Vua của Đức 911–918 nhưng không trở thành Hoàng đế
  5. ^ Barraclough, Geoffrey (1984). Nguồn gốc nước Đức hiện đại. W. W. Norton & Company. ISBN 0393301532.
  6. ^ được xem là kế vị của Lothair II, Vua của Lotharingia 855–869 nhưng không trở thành Hoàng đế
  7. ^ a b c d Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Hoàng đế-được bầu
  8. ^ được kể như người kế vị của Rudolph I người làm Vua Đức 1273–1291.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Ho%C3%A0ng_%C4%91%E1%BA%BF_La_M%C3%A3_Th%E1%BA%A7n_th%C3%A1nh