Wiki - KEONHACAI COPA

Himnusz

Himnusz
Tiếng Việt: Quốc ca
Bản nhạc chính thức của quốc ca Hungary

Quốc ca của  Hungary
Tên khácIsten, áldd meg a Magyart (Tiếng Anh: God, bless the Hungarians)
A magyar nép zivataros századaiból (tiếng Anh: From the stormy centuries of the Hungarian people)
LờiFerenc Kölcsey, 1823
NhạcFerenc Erkel
Được chấp nhận1844
Mẫu âm thanh
Himnusz

"Himnusz" là quốc ca của Hungary. Nó được sáng tác bởi Ferenc Kölcsey, và nhạc được sáng tác bởi Ferenc Erkel.[1][2][3]

Lời[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Hungary
(Ferenc Kölcsey, 1823)
Tiếng Hungary
(Ký tự Cyrill)
Dịch sang tiếng Việt

Isten, áldd meg a magyart
Jó kedvvel, bőséggel,
Nyújts feléje védő kart,
Ha küzd ellenséggel;
Bal sors akit régen tép,
Hozz rá víg esztendőt,
Megbűnhődte már e nép
A múltat s jövendőt!

Őseinket felhozád
Kárpát szent bércére,
Általad nyert szép hazát
Bendegúznak vére.
S merre zúgnak habjai
Tiszának, Dunának,
Árpád hős magzatjai
Felvirágozának.

Értünk Kunság mezein
Ért kalászt lengettél,
Tokaj szőlővesszein
Nektárt csepegtettél.
Zászlónk gyakran plántálád
Vad török sáncára,
S nyögte Mátyás bús hadát
Bécsnek büszke vára.


Hajh, de bűneink miatt
Gyúlt harag kebledben,
S elsújtád villámidat
Dörgő fellegedben,
Most rabló mongol nyilát
Zúgattad felettünk,
Majd töröktől rabigát
Vállainkra vettünk.

Hányszor zengett ajkain
Ozmán vad népének
Vert hadunk csonthalmain
Győzedelmi ének!
Hányszor támadt tenfiad
Szép hazám, kebledre,
S lettél magzatod miatt
Magzatod hamvvedre!

Bújt az üldözött, s felé
Kard nyúlt barlangjában,
Szerte nézett s nem lelé
Honját a hazában,
Bércre hág és völgybe száll,
Bú s kétség mellette,
Vérözön lábainál,
S lángtenger fölette.

Vár állott, most kőhalom,
Kedv s öröm röpkedtek,
Halálhörgés, siralom
Zajlik már helyettek.
S ah, szabadság nem virúl
A holtnak véréből,
Kínzó rabság könnye hull
Árvánk hő szeméből!

Szánd meg Isten a magyart
Kit vészek hányának,
Nyújts feléje védő kart
Tengerén kínjának.
Bal sors akit régen tép,
Hozz rá víg esztendőt,
Megbűnhődte már e nép
A múltat s jövendőt![3][4][5]

Иштен, а́лдд мег а мађарт
Јо́ кедввел, бө́ше́ггел,
Њу́јтш феле́је ве́дө́ карт,
Ха күзд елленше́ггел;
Бал шорш акит ре́ген те́п,
Хозз ра́ ви́г естендө́т,
Мегбү́нхө́дте ма́р е не́п
А му́лтат ш јөвендө́т!

Ө́шеинкет фелхоза́д
Ка́рпа́т сент бе́рце́ре,
А́лталад њерт се́п хаза́т
Бендегу́знак ве́ре.
Ш мерре зу́гнак хабјаи
Тиса́нак, Дуна́нак,
А́рпа́д хө́ш магзатјаи
Фелвира́гоза́нак.

Е́ртүнк Кунша́г мезеин
Е́рт кала́ст ленгетте́л,
Токај сө́лө́вессеин
Некта́рт чепегтетте́л.
За́сло́нк ђакран пла́нта́ла́д
Вад төрөк ша́нца́ра,
Ш њөгте Ма́ћа́ш бу́ш хада́т
Бе́чнек бүске ва́ра.


Хајх, де бүнеинк миатт
Ђу́лт хараг кебледбен,
Ш елсу́јта́д вилла́мидат
Дөргө́ феллегедбен,
Мошт рабло́ монгол њила́т
Зу́гаттад фелеттүнк,
Мајд төрөктө́л рабига́т
Ва́ллаинкра веттүнк.

Ха́њсор зенгетт ајкаин
Озма́н вад не́пе́нек
Верт хадунк чонтхалмаин
Ђө́зеделми е́нек!
Ха́њсор та́мадт тенфиад
Се́п хаза́м, кебледре,
Ш летте́л магзатод миатт
Магзатод хамвведре!

Бу́јт аз үлдөзөтт, ш феле́
Кард њу́лт барлангја́бан,
Серте не́зетт ш нем леле́
Хонја́т а хаза́бан,
Бе́рцре ха́г е́ш вөлђбе са́лл,
Бу́ ш ке́тше́г меллетте,
Ве́рөзөн ла́баина́л,
Ш ла́нгтенгер фөлетте.

Ва́р а́ллотт, мошт кө́халом,
Кедв ш өрөм рөпкедтек,
Хала́лхөрге́ш, ширалом
Зајлик ма́р хељеттек.
Ш ах, сабадша́г нем виру́л
А холтнак ве́ре́бө́л,
Ки́нзо́ рабша́г көнње хулл
А́рва́нк хө́ семе́бө́л!

Са́нд мег Иштен а мађарт
Кит ве́сек ха́ња́нак,
Њу́јтш феле́је ве́дө́ карт
Тенгере́н ки́нја́нак.
Бал шорш акит ре́ген те́п,
Хозз ра́ ви́г естендө́т,
Мегбү́нхө́дте ма́р е не́п
А му́лтат ш јөвендө́т!

Nguyện xin Chúa che chở Hungary của chúng con
Với ân sủng và lòng từ bì hải hà của Người.
Xin dang rộng cánh tay uy quyền của Người.
Che chở chúng con khỏi phường hung hãn.
Những sự xấu xa đã giăng lối
Xin thương xót và gia giảm cho chúng con.
Nỗi buồn đau đã nặng trĩu trên đất nước này
Vì tội lỗi trong quá khứ và tương lai.

Người dẫn dắt tổ tiên chúng ta
Lên núi thánh Karpat cao vời vợi
Người đã giành lấy mảnh đất xinh đẹp này
Và ban cho con cháu Bendeguz
Và trên những mảnh đất
Tisza và Danube chảy qua
Đất của con cháu Árpád
Sẽ đâm rễ và nở hoa.

Trên vùng đồng bằng của Kuns
Người đã làm cho trở nên màu mỡ
Mgười đã cho mưa của mật hoa
Trên những cánh đồng nho của Tokaj
Người đã cắm lá cờ của chúng ta
Trên những gò đất xù xì
Những bức tường trên pháo đài Vienna
Đã sụp đổ bởi đội quân giận dữ của Matyas.


Than ôi, vì tội lỗi của chúng ta
Đã làm cho Người buồn lòng
Và Người đã giáng những tia sét
Từ những đám mây đen của Người
Cho đến khi mũi tên của quân Mông Cổ
Đã bay qua đầu chúng ta
Rồi ta mặc lấy tấm áo nô lệ
Của ách thống trị Ottoman

Có nghe không những tiếng cười man rợ
Của những kẻ Ottoman
Chúng hát mừng bài ca chiến thắng
Trên xương máu những người anh hùng
Nhưng rồi, những người con của quê hương
Đã đứng lên đánh bại những kẻ bán nước
Và tội ác của chúng
Đã biến thành sự đau khổ của chúng.

Kẻ phản bội đã chạy trốn khỏi chúng ta
Hắn đang tránh cơn thịnh nộ của chúng ta
Hắn đưa mắt nhìn xung quanh
Nhưng rồi, quê hương của hắn nơi đâu
Hắn vượt núi, xuống thung lũng
Trong tuyệt vọng và đau đớn
Dưới chân hắn là dòng sông máu
Trên đầu hắn là biển lửa.

Nơi lâu đài ấy, là đống hoang tàn
Niềm vui và hạnh phúc đang dâng trào
Ôi! Tiếng khóc than ai oán, não nùng
Khốn thay, hoa tự do không còn nở nữa,
Từ máu của những người đã hy sinh
Và nước mắt chế độ vong nô
Sôi chảy từ đôi mắt trẻ mồ côi.

Nguyện xin Chúa thương xót dân tộc này
Bị cuốn đi bởi bao nỗi gian nguy
Xin giang rộng bàn tay của Người
Che chở chúng con trước mọi sự dữ
Ban cho những kẻ số phận khốn cùng
Sự bình yên lâu dài
Họ đã chịu đựng mọi tội lỗi
Từ quá khứ và trong tương lai!

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Himnusz