Wiki - KEONHACAI COPA

Hildur Guðnadóttir

Hildur Guðnadóttir
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhHildur Ingveldardóttir Guðnadóttir
Sinh4 tháng 9, 1982 (41 tuổi)
Reykjavík, Iceland
Thể loạiNhạc phim
Nghề nghiệp
  • Nhà soạn nhạc
  • nhạc sĩ
Nhạc cụ
  • Cello
  • bộ gõ
Hãng đĩaTouch
Hợp tác vớiJóhann Jóhannsson
Sunn O)))
Websitehttps://www.hildurness.com/

Hildur Ingveldardóttir Guðnadóttir (tiếng Iceland: [ˈhɪltʏr ˈkvʏðnaˌtouʰtɪr̥]; sinh ngày 4 tháng 9 năm 1982) là một nữ nhạc sĩ và nhà soạn nhạc người Iceland. Vốn được đào tạo bài bản thành nhạc công chơi đàn cello, cô chơi nhạc và thu âm với những ban nhạc như Pan Sonic, Throbbing Gristle, MúmStórsveit Nix Noltes bên cạnh việc đi lưu diễn với Animal CollectiveSunn O))). Cô còn là nhà sản xuất của một số tác phẩm nhạc.

Hildur được quốc tế chú ý nhờ những bản nhạc nền của cô cho phim điện ảnh và truyền hình, bao gồm cả tác phẩm hành động giật gân Chiến binh Mexico (2018) và sê-ri truyền hình ngắn tập thể loại chính kịch Chernobyl (2019) - nhạc phim giúp cô chiến thắng một giải Primetime Emmy và một giải Grammy. Nhờ sáng tác nhạc nền cho bộ phim điện ảnh đề tài giật gân tâm lý Joker (2019), Hildur đã đoạt giải Oscar cho nhạc phim hay nhất và là người phụ nữ thứ 4 giành chiến thắng ở hạng mục này. Cô còn thắng giải Quả cầu vàng cho nhạc phim hay nhất[1]giải BAFTA cho nhạc phim hay nhất, giúp cô trở thành nhà soạn nhạc nữ đầu tiên một mình giành chiến thắng ở cả hai giải thưởng trên cho cùng hạng mục nhạc phim.[2][3]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Hildur sinh năm 1982 tại Reykjavík, Iceland[4] và lớn lên ở Hafnarfjörður.[5] Cô xuất thân trong một gia đình nhạc sĩ — cha cô, ông Guðni Franzson là một giáo viên, nhà soạn nhạc kiêm nhạc công chơi sáo clarinet. Mẹ cô, bà Ingveldur Guðrún Ólafsdóttir là một ca sĩ opera, trong khi em trai cô, Þórarinn Guðnason là thành viên của ban nhạc Agent Fresco.[5] Hildur bắt đầu chơi cello năm lên 5 tuổi và có buổi biểu diễn chuyên nghiệp đầu tiên lúc lên 10 tuổi cùng với mẹ cô tại một nhà hàng.[6] Cô theo học tại Học viện âm nhạc Reykjavik và tiếp tục học chuyên ngành sáng tác và truyền thông mới tại Đại học nghệ thuật IcelandĐại học nghệ thuật Berlin.[4]

Hildur sinh sống tại Berlin cùng con trai mình (sinh năm 2012).[6][7] Cô đã kết hôn với Sam Slater, một nhà soạn nhạc, nhà sản xuất nhạc kiêm nghệ sĩ âm thanh người Anh; họ cùng nhau hợp tác trong nhiều dự án như ChernobylJoker.[5][8][9][10] Cô còn dùng chung một phòng thu nhạc với người cộng sự lâu năm của mình Jóhann Jóhannsson.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2006, Hildur đã cho phát hành album độc tấu đầu tay có tựa Mount A với nghệ danh là Lost In Hildurness; sản phẩm được cô miêu tả là "tránh dính dáng đến người khác ít nhất có thể".[11] Album được thu âm ở thành phố New YorkHólar (nằm ở Bắc Iceland). Album phòng thu độc tấu thứ hai của cô, Without Sinking ra mắt vào năm 2009 và phát hành thông qua hãng đĩa audio-visual Touch Music có trụ sở tại Anh.

Bên cạnh chơi hai nhạc cụ là đàn cello và halldorophone,[12] Hildur còn chuyển soạn nhạc thánh ca khi có một lần chuyển soạn cho một bài hợp xướng biểu diễn bởi Throbbing Gristle tại Áo và Luân Đôn. Trên tư cách nhà soạn nhạc, cô đã viết nhạc nền cho vở kịch Sumardagur ("Summer Day") công diễn tại Nhà hát Quốc gia Iceland.[13] Cô còn sáng tác nhạc nền cho các tác phẩm điện ảnh như Kapringen (2012) của Đan Mạch,[14][15] Mary Magdalene (2018) của Garth Davis (hợp tác cùng Jóhann Jóhannsson),[16] Chiến binh Mexico (2018) của Stefano Sollima. Sản phẩm nhạc của cô cho bộ phim truyền hình ngắn tập Chernobyl được giới chuyên môn khen ngợi hết lời, giúp cô chiến thắng giải Primetime Emmygiải Grammy ở hạng mục "Nhạc nền phim cho sản phẩm truyền thông bằng hình ảnh".[17]

Cô sáng tác nhạc nền cho phim điện ảnh Joker (2019) với sự tham gia diễn xuất của Joaquin PhoenixRobert De Niro cùng phần chỉ đạo của Todd Phillips, nhạc phẩm đem về cho cô giải Premio Soundtrack Stars Award tại Liên hoan phim quốc tế Venezia lần thứ 76giải Quả cầu vàng cho nhạc phim hay nhất,[18] giúp cô trở thành nhà soạn nhạc nữ đầu tiên một mình giành chiến thắng hạng mục này ở Quả cầu vàng.[19] Tại lễ trao giải Oscar lần thứ 92, Hildur đoạt giải Oscar cho nhạc phim hay nhất và trở thành người phụ nữ thứ 4 được xướng tên chiến thằng nhờ nhạc nền của mình tại Oscar, cũng như là người phụ nữ đầu tiên giành giải, kể từ khi hai hạng mục "nhạc nền phim chính kịch" và "nhạc nền phim hài/ca nhạc" hợp nhất vào năm 2000.[20][21]

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Độc tấu[sửa | sửa mã nguồn]

  • Mount A (as Lost in Hildurness) (12 Tónar 2006)
  • Without Sinking (Touch 2009), với một bản đĩa vinyl có kèm các bài hát mở rộng năm 2011
  • Mount A (as Hildur Guðnadóttir) (Touch 2010)
  • Leyfðu Ljósinu (Touch, 2012), với một bản multi-channel trên USB
  • Saman (Touch, 2014), với một bản đĩa vinyl

Hợp tác[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

NămTựa phimĐạo diễnChú giải
2011The Bleeding HousePhilip GelattNhà soạn nhạc
2012A HijackingTobias Lindholm
Astro: An Urban Fable in a Magical Rio de JaneiroPaula Trabulsi
2013JînReha Erdem
Lần theo dấu vếtDenis VilleneuveĐộc tấu cello
2015Ranh giới
Người về từ cõi chếtAlejandro G. Iñárritu
2016The OathBaltasar KormákurNhà soạn nhạc
Cuộc đổ bộ bí ẩnDenis VilleneuveĐộc tấu Cello
2017Tom of FinlandDome KarukoskiNhà soạn nhạc cùng với Lasse Enersen
Journey's EndSaul DibbNhà soạn nhạc cùng với Natalie Holt
2018Mary MagdaleneGarth DavisNhà soạn nhạc cùng với Jóhann Jóhannsson
Bộ gõ
Chiến binh MexicoStefano SollimaNhà soạn nhạc
2019JokerTodd Phillips

Truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

NămTựa phimHãngTập phimChú giải
2013Graduates – Freedom Is Not For FreeHailstoneNhà soạn nhạc
Phim tài liệu
2014Så meget godt i ventePhim tài liệu của Đan Mạch
Ming Of Harlem: Twenty One Storeys In The Air
2015-2018TrappedRÚV20Nhà soạn nhạc với Jóhann Jóhannsson & Rutger Hoedemaekers
2017Strong IslandNetflixNhà soạn nhạc
Phim tài liệu
The DeparturePandoraNhạc soạn nhạc, nhạc phụ
Phim tài liệu
2018Street SpiritsV71Nhà soạn nhạc với Eric Papky
Phim truyền hình tài liệu
2019ChernobylHBO (Mỹ)
Sky (Anh)
5Nhà soạn nhạc
Truyền hình ngắn tập

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Tên giảiNămHạng mụcNgười/tác phẩm đề cửKết quảRef(s)
Giải Oscar2020Nhạc phim hay nhấtJokerĐoạt giải[20]
Giải Điện ảnh Hàn lâm Anh Quốc2020Nhạc phim hay nhấtĐoạt giải[24]
Giải Lựa chọn của giới phê bình điện ảnh2020Nhạc nền phim hay nhấtĐoạt giải[25]
Giải Quả cầu vàng2020Nhạc phim hay nhấtĐoạt giải
Giải Grammy2020Nhạc nền phim cho sản phẩm truyền thông bằng hình ảnhChernobylĐoạt giải[26]
Giải của hiệp hội phê bình2020Nhạc nền phim hay nhấtJokerĐoạt giải[27]
Giải của giới phê bình điện ảnh Houston2020Nhạc nền phim hay nhấtĐề cử[25]
Giải Satellite2020Nhạc nền phim hay nhấtĐoạt giải[28]
Giải Primetime Emmy2019Sáng tác nhạc xuất sắc cho một sê-ri ngắn tập, phim điện ảnh truyền hình hoặc đặc biệtChernobyl: Please Remain CalmĐoạt giải[25]
Hollywood Music in Media Awards2019Nhạc nền xuất sắc nhất trong một phim điện ảnh (đồng giải Ford v Ferrari)JokerĐoạt giải[29]
Liên hoan phim Venezia2019Premio Soundtrack Stars AwardĐoạt giải[25]
World Soundtrack Awards2019Nhà soạn nhạc truyền hình của nămChernobylĐoạt giải
AACTA Awards2018Nhạc nền phim hay nhấtMary MagdaleneĐề cử
Asia Pacific Screen Awards2018Nhạc nền phim hay nhấtĐoạt giải
Liên hoan phim quốc tế Bắc Kinh2018Nhạc hay nhấtJourney's EndĐoạt giải
Robert Awards2013Nhạc nền phim hay nhấtA HijackingĐề cử

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Winners & Nominees 2020”. www.goldenglobes.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2020.
  2. ^ Kaur, Harmeet. “The 'Joker' composer is the first solo woman to win a Golden Globe for best original score”. CNN. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2020.
  3. ^ 'Joker' composer Hildur Guðnadóttir is first solo female to win Best Original Music BAFTA”. Classic FM (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2020.
  4. ^ a b “EMMY AWARD-WINNING HILDUR GUĐNADÓTTIR JOINS DEUTSCHE GRAMMOPHON”. Deutsche Grammophon. 11 tháng 10 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2020. Truy cập 11 tháng 1 năm 2020.
  5. ^ a b c Rogers, John (19 tháng 9 năm 2018). “Alien Communication: From Hafnarfjörður To Hollywood, Hildur Guðnadóttir Hits The Big Time”. The Reykjavik Grapevine. Truy cập 10 tháng 1 năm 2020.
  6. ^ a b Collinge, Miranda (7 tháng 10 năm 2019). 'Joker' Composer Hildur Guðnadóttir Is Shaking Up The Industry”. Esquire. Truy cập 10 tháng 1 năm 2020.
  7. ^ Ćirić, Jelena (16 tháng 9 năm 2019). “Full-Bodied Sound”. Iceland Review. Truy cập 10 tháng 2 năm 2020.
  8. ^ 'Joker' Composer Hildur Guðnadóttir on the Magic of the Unsaid and That Stunning Final Scene [Interview]”. /Film (bằng tiếng Anh). ngày 10 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2020.
  9. ^ “Hildur Guðnadóttir”. Pop Disciple (bằng tiếng Anh). ngày 9 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2020.
  10. ^ “Sam Slater”. Sam Slater (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2020.
  11. ^ Stubbs, D. "Against the Grain" in The Wire 283 (September 2007), p.12
  12. ^ Úlfarsson, Halldór. “Feedback Mayhem: Compositional affordances of the halldorophone discussed by its users” (PDF). halldorophone.info. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2020.
  13. ^ “12 Tónar - Hildur Guðnadóttir”. Bản gốc lưu trữ 10 tháng 10 năm 2007. Truy cập 29 tháng 9 năm 2017.
  14. ^ “Musikpris 2014 - Hildur Guðnadóttir”. Bản gốc lưu trữ 15 tháng 6 năm 2014. Truy cập 29 tháng 9 năm 2017.
  15. ^ “Hildur Guðnadóttir - IMDb”. imdb.com. Truy cập 4 tháng 11 năm 2015.
  16. ^ “Johann Johannsson's Death Leaves Friends Shocked, Questions Unanswered”. Truy cập 25 tháng 3 năm 2017.
  17. ^ Zoe Haylock. “Grammy Award Winners 2020”. Vulture.com. Truy cập 26 tháng 1 năm 2020.
  18. ^ “Hildur Gudnadottir to Score Todd Phillips' 'Joker' Origin Movie”. Film Music Reporter. Truy cập 20 tháng 9 năm 2018.
  19. ^ Asprou, Helena (6 tháng 1 năm 2020). 'Joker' composer Hildur Guðnadóttir is first woman to win 'Best Score' at Golden Globes”. classicfm.com. Truy cập 27 tháng 1 năm 2020.
  20. ^ a b Brown, August (9 tháng 2 năm 2020). 'Joker' composer Hildur Guðnadóttir first woman in 20 years to win Academy Award for original score”. Los Angeles Times. Truy cập 9 tháng 2 năm 2020.
  21. ^ Wilson, Jordan (9 tháng 2 năm 2020). “Oscars: Hildur Gudnadóttir Becomes First Woman to Win Best Original Score”. The Hollywood Reporter. Truy cập 9 tháng 2 năm 2020.
  22. ^ 相対性理論+渋谷慶一郎コラボ曲の高音質音源を先行配信. natalie.mu (bằng tiếng Nhật). 1 tháng 12 năm 2009. Truy cập 5 tháng 1 năm 2012.
  23. ^ “Strong Island”. Yanceville Films, LLC. 2016. Truy cập 25 tháng 3 năm 2018.
  24. ^ “2020 EE British Academy Film Awards: The Nominations”. www.bafta.org (bằng tiếng Anh). 17 tháng 12 năm 2019. Truy cập 7 tháng 1 năm 2020.
  25. ^ a b c d Giải thưởng của Hildur Guðnadóttir trên IMDb
  26. ^ “Hildur Guðnadóttir”. GRAMMY.com (bằng tiếng Anh). 19 tháng 11 năm 2019. Truy cập 21 tháng 11 năm 2019.
  27. ^ '1917' Wins Best Picture at 3rd Annual Hollywood Critics Association Awards”. Variety. 10 tháng 1 năm 2020. Truy cập 10 tháng 1 năm 2020.
  28. ^ “24th Satellite Awards winners”. pressacademy.com. International Press Academy. Bản gốc lưu trữ 19 tháng 12 năm 2019. Truy cập 19 tháng 12 năm 2019.
  29. ^ “HMMA winners”. hmma.com. ngày 22 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc 21 tháng 11 năm 2019. Truy cập 22 tháng 11 năm 2019.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Hildur_Gu%C3%B0nad%C3%B3ttir