Wiki - KEONHACAI COPA

Hernán Crespo

Hernán Crespo
Crespo năm 2018
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Hernán Jorge Crespo
Ngày sinh 5 tháng 7, 1975 (48 tuổi)
Nơi sinh Florida Este, Argentina
Chiều cao1,84 m (6 ft 12 in)[1]
Vị trí Tiền đạo
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1993–1996 River Plate 62 (24)
1996–2000 manchester uniteed 116 (62)
2000–2002 Lazio 54 (39)
2002–2003 Inter Milan 17 (7)
2003–2008 Chelsea 59 (20)
2004–2005Milan (mượn) 28 (11)
2006–2008Inter Milan (mượn) 49 (18)
2008–2009 Inter Milan 14 (2)
2009–2010 Genoa 16 (5)
2010–2012 Parma 46 (10)
Tổng cộng 453 (198)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1996 U-23 Argentina 6 (6)
1995–2007 Argentina 64 (35)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2015–2016 Modena
2018– Banfield
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Argentina
Bóng đá nam
Thế vận hội Mùa hè
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Atlanta 1996 Đồng đội
Đại hội Thể thao Liên châu Mỹ
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Mar del Plata 1995 Đồng đội
Cúp Nhà vua Fahd
Huy chương bạc – vị trí thứ haiẢ Rập Saudi 1995Đội bóng
Copa América
Huy chương bạc – vị trí thứ haiVenezuela 2007Đội bóng
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Hernán Jorge Crespo (phát âm tiếng Tây Ban Nha[eɾˈnaŋ ˈxoɾxe ˈkɾespo]; sinh ngày 5 tháng 7 năm 1975) là cựu cầu thủ bóng đá người Argentina.

Anh sinh ra gần Vicente López Partido, Florida, Đại Buenos Aires, kế Buenos Aires. Anh nổi tiếng vì khả năng không chiến mạnh mẽ, đồng thời là một trong những tay săn bàn hiệu quả nhất trong trận đấu, do khả năng di chuyển không bóng của anh. Thành tích của anh bao gồm 1 chức vô địch Copa Libertadores, 1 danh hiệu vô địch Premier League, 3 danh hiệu vô địch Scudetto và Huy chương Bạc Thế vận hội. Crespo còn là vua phá lưới Serie A 2000-01 với 26 bàn.

Năm 2004, anh được Pelé chọn vào danh sách 125 cầu thủ còn sống xuất sắc nhất.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

River Plate[sửa | sửa mã nguồn]

Anh đá trận đầu tiên trong màu áo River Plate ở mùa bóng 1993-94, ghi 13 bàn trong 25 lần ra sân ở giải vô địch. Anh giúp River Plate giành được chức vô địch Apertura, giải thứ hai trong hai giải vô địch được tổ chức hàng năm ở Argentina mùa bóng đó. Anh còn cùng River đoạt được một danh hiệu Apertura nữa vào năm 1994. Năm 1996, Crespo với River giành Cúp Libertadores, Cúp vô địch các câu lạc bộ Nam Mỹ, ghi hai bàn trong trận chung kết lượt đi trên sân nhà ở Buenos Aires.

Parma[sửa | sửa mã nguồn]

Anh rời River Plate tới Parma, một câu lạc bộ của Ý, vào tháng 8 năm 1996, sau khi cùng Argentina giành huy chương bạc Thế vận hội tại Atlanta, cùng với danh hiệu vua phá lưới của giải với 6 bàn. Tháng 5 năm 1997, dưới sự dẫn dắt của Carlo Ancelotti, Crespo cùng Parma xếp thứ nhì tại Serie A, ghi 12 bàn trong 27 trận. Năm 1999, anh cùng câu lạc bộ giành được Cúp Quốc giaCúp UEFA (trong trận chung kết gặp Olympique de Marseille, Crespo ghi bàn thắng mở tỉ số, góp phần vào chiến thắng chung cuộc 3-0).

Lazio[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2000, sau 4 năm thành công với Parma, Crespo được Lazio mua về, phá vỡ kỉ lục chuyển nhượng thế giới lúc bấy giờ với giá 35 triệu bảng Anh (Lazio trả bằng tiền mặt 16 triệu bảng Anh cộng thêm hai cầu thủ Matías AlmeydaSérgio Conceição).[2] Anh kết thúc mùa bóng đầu tiên ở Lazio với danh hiệu "Vua phá lưới" Serie A với 26 bàn. Sau đó, do gặp khó khăn về tài chính, Lazio đã phải bán một số cầu thủ trụ cột như Alessandro Nesta sang AC Milan và cả Crespo.

Inter Milan[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 9 năm 2002, Crespo chuyển tới Inter Milan (để thay thế cho Ronaldo đến Real Madrid), với giá 20 triệu euro cộng thêm Bernardo Corradi[3]. Tại mùa bóng duy nhất ở câu lạc bộ, anh ghi 7 bàn trong 18 trận ở Serie A và 9 bàn trong 12 trận ở Champions League. Một chấn thương nặng đầu năm 2003 buộc anh rời sân cỏ trong 4 tháng.

Chelsea[sửa | sửa mã nguồn]

Crespo chuyển đến Chelsea vào ngày 26 tháng 8 năm 2003 với phí chuyển nhượng 16,8 triệu £.[4] Anh có bàn thắng đầu tiên cho Chelsea khi lập được cú đúp trong chiến thắng 5-0 trước Wolverhampton ngày 20 tháng 9 [5]. Mùa giải đầu tiên tại Chelsea, anh chỉ được vào sân trong 31 trận (trong đó có 19 trận ở Giải Ngoại hạng) và ghi được 12 bàn. Sau khi huấn luyện viên José Mourinho đến dẫn dắt Chelsea ở mùa giải 2004-05, Crespo bị đem cho AC Milan mượn và tại đây anh có dịp gặp lại người thầy cũ Carlo Ancelotti. Tại AC Milan, Crespo đã thi đấu xuất sắc khi có 10 bàn ở Serie A và đặc biệt là 2 bàn thắng trong trận chung kết UEFA Champions League 2004-05 với Liverpool tuy nhiên AC Milan chung cuộc đã thua Liverpool 6-5 trên loạt sút luân lưu.

Mùa giải 2005-06, huấn luyện viên Mourinho đã gọi Crespo trở lại từ Milan thay vì tìm kiếm những hợp đồng mới.[6] Bàn thắng đầu tiên của anh tại Premier League 2005-06 là bàn thắng đẳng cấp ở phút cuối trận giúp Chelsea đánh bại Wigan Athletic 1-0 [7] Tuy nhiên. trong mùa bóng này, anh đã không thể bắt nhịp được với đồng đội và khó cạnh tranh một vị trí chính thức và luôn phải ra sân ở ghế dự bị. Anh chỉ có 13 bàn thắng ở mùa giải này và cuối mùa cùng Chelsea giành được danh hiệu vô địch Premier League.

Trong suốt thời gian thi đấu cho Chelsea, Crespo chỉ ra sân trong đội hình xuất phát 33 lần tại Premier League và ghi được 25 bàn thắng ở tất các các giải đấu. Theo tính toán, mỗi lần ra sân của Crespo trong màu áo Chelsea trị giá 1 triệu bảng và 1 bàn thắng của anh có giá trị tới 1,3 triệu bảng.[8]

Internazionale[sửa | sửa mã nguồn]

Crespo trong trang phục thi đấu của Inter.

Sau nhiều lần công khai lên tiếng mong muốn được trở lại Ý thi đấu, ngày 7 tháng 8 năm 2006, Crespo đã được Chelsea đồng ý cho chuyển tới thi đấu trong màu áo Inter Milan với bản hợp đồng cho mượn có thời hạn hai năm trong đó Chelsea có quyền gọi Crespo trở lại sau một mùa giải.[9] Anh có bàn thắng thứ 125 tại Serie A vào ngày 2 tháng 12 trong chiến thắng 2-0 trước AC Siena.[10]

Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Crespo đã có 64 lần khoác áo đội tuyển quốc gia Argentina và có 35 bàn thắng. Anh có trận đấu đầu tiên cho đội tuyển trong trận giao hữu với Bulgaria vào tháng 2 năm 1995 nhưng phải đợi 16 tháng sau mới được gọi vào đội tuyển lần thứ hai và mất hơn hai năm để có được bàn thắng đầu tiên. Anh là thành viên của đội tuyển Olympic Argentina tham dự Thế vận hội Mùa hè 1996 tại Atlanta và là vua phá lưới của giải.[11] Trong sự nghiệp của mình, anh đã cùng đội tuyển Argentina tham dự 3 kỳ Word Cup: World Cup 1998, World Cup 2002 (ghi được 1 bàn vào lưới Thụy Điển [12]) và World Cup 2006. Đặc biệt, tại World Cup 2006, với 3 bàn thắng ghi được trong các trận đấu với Côte d'Ivoire, Serbia và MontenegroMexico [13][14][15], anh đã đoạt danh hiệu Chiếc giày bạc và được FIFA chọn vào đội hình tiêu biểu của giải đấu.

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

[16]

Thành tích câu lạc bộGiải quốc nộiCúpCúp liên đoànChâu lụcTổng
MùaCâu lạc bộGiảiTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBàn
1993-94River PlatePrimera División2516302816
1994-9518442226
1995-9621413103414
1996-97ParmaSerie A2712102812
1997-98251220823514
1998-99301676864528
1999-200034222053431226
2000-01Lazio3226106240328
2001-02221344733320
2002-03Internazionale187001293016
2003-04ChelseaPremier League191000201023112
2004-05MilanSerie A28111110640418
2005-06ChelseaPremier League301051105242513
2006-07InternazionaleSerie A2914446140620
2007-081945251297
2008-091423000172
2009-10Genoa1651042217
Parma13100131
2010-11299223111
2011-12402262
Tổng45319840223010651608271
1Gồm 1 trận tại play-off Serie A 1999-2000 tranh suất dự UEFA Champions League 2000-01
2Gồm 1 trận và 1 bàn tại Supercoppa Italiana 1999
3Gồm 1 trận tại Supercoppa Italiana 2000
4Gồm 1 trận tại Supercoppa Italiana 2004
5Gồm 1 trận tại FA Community Shield 2005
6Gồm 1 trận và 1 bàn tại Supercoppa Italiana 2006

Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

[17]

Argentina
NămTrậnBàn
199510
199620
199793
199833
199941
200084
200166
200242
200353
200441
200576
200663
200753
Tổng cộng6435

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

#NgàyĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
130 tháng 4 năm 1997Buenos Aires, Argentina Ecuador2–1ThắngVòng loại World Cup 1998
28 tháng 6 năm 1997Buenos Aires, Argentina Peru2–0ThắngVòng loại World Cup 1998
320 tháng 7 năm 1997Buenos Aires, Argentina Venezuela2–1ThắngVòng loại World Cup 1998
424 tháng 2 năm 1998Mar del Plata, Argentina Nam Tư3–1ThắngGiao hữu
524 tháng 2 năm 1998Mar del Plata, Argentina Nam Tư3–1ThắngGiao hữu
624 tháng 2 năm 1998Mar del Plata, Argentina Nam Tư3–1ThắngGiao hữu
74 tháng 9 năm 1999Buenos Aires, Argentina Brasil2–0ThắngGiao hữu
826 tháng 4 năm 2000Maracaibo, Venezuela Venezuela4–0ThắngVòng loại World Cup 2002
929 tháng 6 năm 2000Bogotá, Colombia Colombia3–1ThắngVòng loại World Cup 2002
1019 tháng 7 năm 2000Buenos Aires, Argentina Ecuador2–0ThắngVòng loại World Cup 2002
113 tháng 9 năm 2000Lima, Peru Peru2–1ThắngVòng loại World Cup 2002
1228 tháng 2 năm 2001Rome, Ý Ý2–1ThắngGiao hữu
1328 tháng 3 năm 2001Buenos Aires, Argentina Venezuela5–0ThắngVòng loại World Cup 2002
1428 tháng 4 năm 2001La Paz, Bolivia Bolivia3–3HòaVòng loại World Cup 2002
1528 tháng 4 năm 2001La Paz, Bolivia Bolivia3–3HòaVòng loại World Cup 2002
163 tháng 6 năm 2001Buenos Aires, Argentina Colombia3–0ThắngVòng loại World Cup 2002
1715 tháng 8 năm 2001Quito, Ecuador Ecuador2–0ThắngVòng loại World Cup 2002
1812 tháng 6 năm 2002Rifu, Miyagi, Nhật Bản Thụy Điển1–1HòaWorld Cup 2002
1920 tháng 11 năm 2002Saitama, Nhật Bản Nhật Bản2–0ThắngGiao hữu
209 tháng 9 năm 2003Caracas, Venezuela Venezuela3–0ThắngVòng loại World Cup 2006
2115 tháng 11 năm 2003Buenos Aires, Argentina Bolivia3–0ThắngVòng loại World Cup 2006
2219 tháng 11 năm 2003Barranquilla, Colombia Colombia1–0ThắngVòng loại World Cup 2006
2330 tháng 3 năm 2004Buenos Aires, Argentina Ecuador2–2HòaVòng loại World Cup 2006
249 tháng 2 năm 2005Düsseldorf, Đức Đức2–2HòaGiao hữu
259 tháng 2 năm 2005Düsseldorf, Đức Đức2–2HòaGiao hữu
2630 tháng 3 năm 2005Buenos Aires, Argentina Colombia1–0ThắngVòng loại World Cup 2006
278 tháng 6 năm 2005Buenos Aires, Argentina Brasil3–1ThắngVòng loại World Cup 2006
288 tháng 6 năm 2005Buenos Aires, Argentina Brasil3–1ThắngVòng loại World Cup 2006
2912 tháng 11 năm 2005Geneva, Thụy Sĩ Anh2–3ThuaGiao hữu
3010 tháng 6 năm 2006Hamburg, Đức Bờ Biển Ngà2–1ThắngWorld Cup 2006
3116 tháng 6 năm 2006Gelsenkirchen, Đức Serbia và Montenegro6–0ThắngWorld Cup 2006
3224 tháng 6 năm 2006Leipzig, Đức México2–1ThắngWorld Cup 2006
3328 tháng 6 năm 2007Maracaibo, Venezuela Hoa Kỳ4–1ThắngCopa América 2007
3428 tháng 6 năm 2007Maracaibo, Venezuela Hoa Kỳ4–1ThắngCopa América 2007
352 tháng 7 năm 2007Maracaibo, Venezuela Colombia4–2ThắngCopa América 2007

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Player Profile: Hernán Crespo”. ESPN Soccernet. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2014.
  2. ^ “Lazio's £40m Crespo deal”. BBC. ngày 11 tháng 7 năm 2000. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2009.
  3. ^ UEFA.com (Saturday, 31 tháng 8 năm 2002). “Crespo thay thế Ronaldo”. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp).
  4. ^ “Chelsea sign Crespo”. BBC Sport. ngày 26 tháng 8 năm 2003. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2003.
  5. ^ Xuân Toản (21 tháng 9 năm 2003). “Chelsea vươn lên đầu bảng”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập 26 tháng 3 năm 2013.
  6. ^ Thu Hương (ngày 13 tháng 12 năm 2005). “Crespo muốn trở lại Ý”. Dân Trí. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2010.
  7. ^ “Wigan 0-1 Chelsea” (bằng tiếng Anh). BBC Sport. 14 tháng 8 năm 2005. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  8. ^ Hoàng Dương (ngày 5 tháng 7 năm 2008). “1 bàn thắng của Crespo = 1,3 triệu bảng”. Tiền Phong Online. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2010.
  9. ^ L.T.T (ngày 7 tháng 8 năm 2006). “Crespo - Giấc mơ rời Chelsea thành sự thực”. Dân Trí. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2010.
  10. ^ Như Linh (theo Vietnamnet) (ngày 2 tháng 12 năm 2006). “Inter thắng dễ, Roma giành 3 điểm chật vật”. Dân Trí. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2010.
  11. ^ “Olympic Football Tournaments Atlanta 1996 - Men”. FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2010.
  12. ^ Mai Liên (12 tháng 6 năm 2002). “Argentina nói lời từ biệt”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  13. ^ “Match report: Argentina vs Côte d'Ivoire (Số liệu thống kê trận đấu Argentina gặp Côte d'Ivoire)” (bằng tiếng Anh). FIFA. 10 tháng 6 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2013. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  14. ^ “Match report: Argentina vs Serbia and Montenegro (Số liệu thống kê trận đấu Argentina gặp Serbia và Montenegro)” (bằng tiếng Anh). FIFA. 16 tháng 6 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  15. ^ “Match report: Argentina vs Mexico (Số liệu thống kê trận đấu Argentina gặp Mexico)” (bằng tiếng Anh). FIFA. 24 tháng 6 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2013. Truy cập 27 tháng 3 năm 2013.
  16. ^ “>Hernan Jorge Crespo - Statistiche, informazioni e storia - Sport - Sky.it”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập 19 tháng 10 năm 2015.
  17. ^ http://www.rsssf.com/miscellaneous/crespo-intlg.html

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Hern%C3%A1n_Crespo