Wiki - KEONHACAI COPA

Hannah Montana

Hannah Montana
Thể loạiTeen sitcom Children/Family
Sáng lậpMichael Poryes
Rich Correll
Barry O'Brien
Diễn viênMiley Cyrus
Emily Osment
Mitchel Musso (phần 1-3, vai chính; phần 4, vai phụ)
Jason Earles
Moisés Arias (phần 2-nay, vai chính; phần 1, vai phụ)
Billy Ray Cyrus
Noah Cyrus
Nhạc phimMatthew Gerrard &
Robbie Nevil
Nhạc dạo"The Best of Both Worlds", trình bày bởi Miley Cyrus
Quốc giaMỹ
Ngôn ngữTiếng Anh
Số mùa35
Số tập1785 (Danh sách chi tiết)
Sản xuất
Giám chếSteven Peterman
Michael Poryes
Bố trí cameraNhiều camera
Thời lượng23–24 phút
Đơn vị sản xuấtIt's a Laugh Productions
Michael Poryes Productions
Disney Channel Original Productions
Trình chiếu
Kênh trình chiếuDisney Channel
Định dạng hình ảnhPhần 1-3; SDTV
NTSC;480i
PAL;576i
Phần 4; HDTV
720p (Hoa Kỳ và châu Á)
1080i (Quốc tế)
Quốc gia chiếu đầu tiênMỹ
Phát sóng1 tháng 1 năm 2006 (2006-01-01) – 28 tháng 7 năm 2012 (2012-07-28)
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Hannah Montana là một series phim sitcom của Mỹ, được chiếu trên kênh Disney từ ngày 24 tháng 3 năm 2006. Bộ phim kể về một nữ sinh trung học sống một cuộc sống hai mặt, ban ngày là Miley Stewart (diễn xuất bởi Miley Cyrus) một nữ sinh bình thường, ban đêm là ca sĩ nhạc pop nổi tiếng quốc tế Hannah Montana, và không ai biết bí mật này, trừ gia đình và vài người bạn của cô.

Bộ phim đã được đề cử giải Primetime Emmy cho chương trình trẻ em đáng chú ý từ năm 2007 đến 2010.[1][2] Hannah Montana: The Movie được chiếu tại các rạp vào ngày 10 tháng 4 năm 2009. Phần thứ ba của phim được khởi chiếu vào ngày 2 tháng 11 năm 2008 và kết thúc vào ngày 14 tháng 3 năm 2010. Phần 4 và cũng là phần cuối cùng[3], được khởi quay vào ngày 18 tháng 1 năm 2010, và kết thúc vào ngày 14 tháng 5 năm 2010.[4] Phần này được khởi chiếu trên kênh Disney vào ngày 11 tháng 7 năm 2010,[5][6] và là bộ phim cuối cùng của kênh Disney được chuyển từ định dạng SD sang HD. Phần bốn của Hannah Montana được ra mắt với tên Hannah Montana Forever.[7] Tập cuối của phim dài một giờ đồng hồ đã được ra mắt vào ngày 16 tháng 1 năm 2011.

Sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Michael Poryes, người đồng sáng tạo của phim, cũng là đồng sáng tạo của một phim dài tập ăn khách khác của Disney là That's So Raven. Phim này được sản xuất bởi It's A Laugh Production, Inc., cộng tác với Disney. Phim quay tại Trường quay Tribune ở Hollywood, California. Buổi ra mắt của phim đánh dấu một kỷ lục số người xem mới cho kênh Disney: 5,4 triệu người xem, được phản hồi giám đốc Disney Channel Entertainment là "vượt trên cả những mong đợi ghê gớm nhất"[8]

Ý tưởng gốc của phim dựa vào tập "Goin' Hollywood" của That's So Raven, đã từng là tập thử nghiệm cho một chưng trình sitcom mang tên Better Days với một ngôi sao nhí ước muốn được hoà nhập với mọi người và làm người bình thường. Tập "New Kid In Town" của phim cũng có nội dung tương tự với tập được nhắc đến ở trên. Một số tên khác đã từng được cân nhắc để đặt tên cho phim là: The Secret Life of Zoe Stewart (bị cho là quá giống với chương trình Zoey 101 trên kênh Nickelodeon), The Popstar Life!, và Alexis Texas. Cựu thí sinh American Juniors Jordan McCoy và ca sĩ nhạc pop, R&B, JoJo (người đã từ chối vai diễn)[9], đã được cân nhắc cho vai Zoe Stewart. Miley Cyrus đến thử vai cho vai bạn thân Lily Romero[10], sau đó đổi thành Lily Truscott, nhưng người ta nghĩ cô nên đóng vai chính nên Miley quyết định thử luôn vai Zoe Stewart/Hannah Montana. Tên nhân vật chính của phim được đổi từ Zoe Stewart thành Chloe Stewart và tiếp tục đổi thành Miley Stewart khi Miley Cyrus nhận vai diễn. Cái tên Hannah Montana cũng bị thay đổi nhiều lần, 3 tên trước là Anna Cabana, Samantha York, và Alexis Texas.

Tháng 12, 2006, Disney thông báo kế hoạch phát hành các sản phẩm có mác Hannah Montana như: quần áo, trang sức, đồ thêu và búp bê tại một số cửa hàng.[11]. Hãng Play Along Toys cũng phát hành búp bê Hannah Montana thời trang, búp hê hát theo Hannah Montana và búp bê Miley Stewart vào tháng 8 năm 2007. Nhiều búp bê Hannah cũng được bày bán vào tháng 11, cùng với búp bê của Oliver, Lily và Jake Ryan. Chúng trở thành một trong những búp bê bán chạy nhất dịp Giáng sinh năm 2007[12]. Hannah Montana được ký hợp đồng quay thêm một mùa nữa. Mùa thứ hai bắt đầu quay và tháng 12. Mùa mới ra mắt vào tháng 4 năm 2007, khi mà Miley đã vào trung học. Jason Earls tại buổi ra mắt đĩa DVD của High School Musical 2 cho biết việc quay phim mùa thứ hai đã hoàn tất.

Tháng 2, 2008, phim dài tập Hannah Montana đã trở nên rắc rối khó gỡ vì nữ diễn viên chính Miley Cyrus có ý kiến sẽ không kết hợp tham gia vì cô muốn lột bỏ phong cách trẻ con để tập trưởng thành. Sự kiện đã khiến Disney phải mở một cuộc họp với "80 người, ở mọi cấp ở phạm vị quốc tế để bản về tương lại của Hannah Montana"[13]. Tất cả thành viên hội đồng quản trị đều có mặt tại cuộc họp.

Độ nổi tiếng[sửa | sửa mã nguồn]

Nhờ vào việc có được tỉ lệ người xem cao ngất ngưởng của phim, buổi biểu diễn của Hannah Montana cũng được mọi người đón nhận nồng nhiệt. Vé cho mỗi buổi biểu diễn đều bị bán sạch, một số kẻ đầu cơ còn bán vé với giá hàng ngàn USD[14]. Buổi biểu diễn thu hút nhiều sự chú ý với ví dụ là cựu thống đốc bang Illinois Rod Blagojevich đã thừa nhận ông đã đến dự buổi biểu diễn này.[15]

Cảnh mở màn[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát chính thức cho phim là "The Best Of Both Worlds" viết bởi Matthew Gerrard và Robbie Nevil, sản xuất bởi Gerrard và trình bày bởi Miley Cyrus, John Carta là người soạn nhạc. Lời bài hát diễn tả nội dung cơ bản của phim

Phiên bản đầy đủ của bài hát dài 2 phút, 54 giây, được phát hành trong album soundtrack của phim vào tháng 10 năm 2006. Còn trong đoạn mở màn thì bài hát chỉ dài 50 giây. Chỉ đoạn đầu và đoạn cuối được sử dụng. "Just Like You" và "The Other Side Of Me" cũng đã được thử nghiệm cho đoạn mở màn, trước khi "Best Of Both Worlds" được chọn.

The opening sequence for the first two seasons features episode clips of each cast member when their name appears. Each cast member's name is "wiped" on the screen in a marquee-light-style. The sequence then switches to full-screen episode clips (most of the clips used in the Season One version of the sequence were of the early produced episodes) with the creator's names appearing in the second-to-last clip. The show's title logo design appears at the beginning and end of the sequence (the latter portion on the "concert stage" features Cyrus as her character Hannah Montana). The only change to the sequence for season two were the replacement of episode clips and the addition of the Disney logo above the show's title logo.

Ở phần thứ 3, đoạn mở đầu thay đổi. Giới thiệu Miley là chính cô và là Hannah Montana tại một địa điểm giống Quảng trường Thời đại. Các cảnh quay và tên diễn viên xuất hiện trên một màn hình. Bài hát trong đoạn này là phiên bản mới của "Best Of Both Worlds", được thu âm cho Hannah Montana: The Movie. Đoạn mở đầu của phần 4 được chuyển sang định dạng HD, và phông chữ nền được thay đổi, chữ "Forever" được thêm vào logo chính. Mitchell Musso không còn ở trong dàn diễn viên chính cũng như không xuất hiện trong clip mở đầu.

Nhân vật[sửa | sửa mã nguồn]

Các diễn viên trong Hannah Montana phần thứ nhất.
(trái sang phải) Mitchel Musso vai Oliver Oken, Emily Osment vai Lilly Truscott, Miley Cyrus vai Miley Stewart, Billy Ray Cyrus vai Robby Stewart, và Jason Earles vai Jackson Stewart
Các diễn viên trong Hannah Montana phần thứ hai – nay.
(trái sang phải) Moisés Arias vai Rico Suave, Jason Earles vai Jackson Stewart, Billy Ray Cyrus vai Robby Stewart, Miley Cyrus vai Hannah Montana (Miley Stewart), Mitchel Musso vai Oliver Oken và Emily Osment vai Lilly Truscott
Hầu hết các diễn viên trong Hannah Montana phần thứ 3.
(trái sang phải) Jason Earles vai Jackson Stewart, Emily Osment vai Lilly Trustcott/Lola Luftnagle, Miley Cyrus vai Miley Stewart/Hannah Montana, và Moisés Arias vai Rico Suave
Các diễn viên trong Hannah Montana Forever (phần 4).
(trái sang phải) Billy Ray Cyrus, Moisés Arias, Miley Cyrus, Emily Osment và Jason Earles.

Nhân vật chính[sửa | sửa mã nguồn]

  • Miley Cyrus trong vai Miley Stewart/Hannah Montana: Là một ca sĩ với cuộc sống hai mặt: Là Miley Stewart khi trong bộ dạng của cô bé học sinh, là Hannah Montana với tóc giả vàng óng hát hay, nhảy đẹp. Miley khá cá tính, dịu dàng và hay mơ mộng nhưng cũng đôi lúc lại đanh đá và nói hơi nhiều một chút.
  • Emily Osment trong vai Lilly Truscott/Lola Luftnagle: Bạn gái thân nhất của Miley, tính tình ngược hẳn với bạn mình:Là một Lilly bình thường có phong cách tomboy, nhí nhảnh và cũng rất mạnh mẽ, khi là Lola lại là một cô nàng với mái tóc đa sắc màu cùng với phong cách ăn mặc không giống ai. Lilly biết được bí mật của Miley khi lẻn vào phòng thay đồ của Hannah và phát hiện được bí mật qua vòng tay khắc tên mình.
  • Mitchel Musso trong vai Oliver Oken/Mike Standley III (từ phần 1-3, diễn viên phụ phần 4): Cậu bạn trai chơi thân với Miley và Lilly, khá nhút nhát nhưng vẫn hay cố gắng chứng tỏ mình mạnh mẽ. Ngoài ra Oliver còn rất giỏi hát rap, khi đi cùng Hannah, cậu hóa mình thành Mike-rapper chuyên nghiệp. Oliver biết được sự thật nhờ Miley đã khai thật danh tính mà ra.
  • Jason Earles trong vai Jackson Rod Stewart: Là anh trai ruột của Miley, sống luộm thuộm, không có nề nếp. Hai anh em với bản tính trái ngược nhau đã gây ra không ít vụ cãi vã, trả thù nhỏ nhặt thành lớn, tuy vậy Jackson vẫn rất yêu quý em mình và luôn bảo vệ che chở cho Miley.
  • Billy Ray Cyrus trong vai Robby Ray Stewart: Là bố của Miley. Ông luôn có những chính kiến của riêng mình để khuyên các con nhưng nhiều lúc lại thành ngược lại. Ông luôn có phong cách của một người sống tại vùng quê nên vẫn còn hơi cổ hủ và lại hay đem các con mình ra so sánh với người họ hàng ở quê của mình.
  • Moises Arias trong vai Rico Suave (Phần 2 trở đi, diễn viên phụ phần 1): Tuy còn nhỏ tuổi nhưng cậu bé này rất đanh đá và giàu có. Cậu có cả cửa hàng cho thuê đồ và ăn uống ở biển trong đó có Jackson làm việc cho. Dù vậy cậu lại già đi so với tuổi nhưng lại luôn được các cô gái yêu mến và rất hay bắt nạt Jackson.

Nhân vật phụ[sửa | sửa mã nguồn]

Các tập[sửa | sửa mã nguồn]

PhầnSố tậpNgày phát sóng chính thức (tại Mĩ)
Tập đầuTập cuối
12624 tháng 3 năm 2006 (2006-03-24)30 tháng 3 năm 2007 (2007-03-30)
22923 tháng 4 năm 2007 (2007-04-23)12 tháng 10 năm 2008 (2008-10-12)
3302 tháng 11 năm 2008 (2008-11-02)14 tháng 3 năm 2010 (2010-03-14)
41311 tháng 7 năm 2010 (2010-07-11)16 tháng 1 năm 2011 (2011-01-16)
Phim2 phim
Series
#
Tập
#
TênĐạo diễnBiên kịchNgày phát sóng chính thứcMã sản xuất
561"He Ain't a Hottie, He's My Brother"Rich CorrellSteven James Meyer2 tháng 11 năm 2008 (2008-11-02)302
572"Ready, Set, Don't Drive"Rich CorrellJay J. Demopoulos9 tháng 11 năm 2008 (2008-11-09)301
583"Don't Go Breaking My Tooth"Rich CorrellMichael Poryes16 tháng 11 năm 2008 (2008-11-16)303
594"You Never Give Me My Money"Roger S. ChristansenAndrew Green23 tháng 11 năm 2008 (2008-11-23)305
605"Killing Me Softly with His Height"Rich CorrellSteven Peterman14 tháng 12 năm 2008 (2008-12-14)306
616"Would I Lie to You, Lilly?"Shelley JensenMichael Poryes11 tháng 1 năm 2009 (2009-01-11)308
627"You Gotta Lose That Job"Steve ZuckermanHeather Wordham16 tháng 2 năm 2009 (2009-02-16)307
638"Welcome to the Bungle"Shelley JensenSteven Peterman1 tháng 3 năm 2009 (2009-03-01)309
649"Papa's Got a Brand New Friend"Shelley JensenMaria Brown-Gallenberg8 tháng 3 năm 2009 (2009-03-08)310
6510"Cheat It"Shannon FlynnJay J. Demopoulos
Steven James Meyer
15 tháng 3 năm 2009 (2009-03-15)311
6611"Knock Knock Knockin' on Jackson's Head"Rich CorrellAndrew Green22 tháng 3 năm 2009 (2009-03-22)312
6712"You Give Lunch a Bad Name"Rich CorrellHeather Wordham29 tháng 3 năm 2009 (2009-03-29)314
6813"What I Don't Like About You"Rich CorrellDouglas Lieblein19 tháng 4 năm 2009 (2009-04-19)315
6914"Promma Mia"Rich CorrellHeather Wordham3 tháng 5 năm 2009 (2009-05-03)320
7015"Once, Twice, Three Times Afraidy"Shannon FlynnJay J. Demopoulos
Steven James Meyer
17 tháng 5 năm 2009 (2009-05-17)317
7116"Jake... Another Little Piece of My Heart"Roger S. ChristiansenDouglas Lieblein7 tháng 6 năm 2009 (2009-06-07)304
7217"Miley Hurt the Feelings of the Radio Star"Rich CorrellMaria Brown-Gallenberg14 tháng 6 năm 2009 (2009-06-14)313
7318"He Could Be the One"[16]Rich CorrellMaria Brown-Gallenberg
Heather Wordham
5 tháng 7 năm 2009 (2009-07-05)326/327
7419"Super(stitious) Girl"
(Part three of "Wizards on Deck with Hannah Montana")
Rich CorrellMichael Poryes
Steven Peterman
17 tháng 7 năm 2009 (2009-07-17)316
7520"I Honestly Love You (No, Not You)"Shannon FlynnAndrew Green26 tháng 7 năm 2009 (2009-07-26)318
7621"For (Give) a Little Bit"Rich CorrellMaria Brown-Gallenberg9 tháng 8 năm 2009 (2009-08-09)319
7722"B-B-B-Bad to the Chrome"Shannon FlynnJay J. Demopoulos
Steven James Meyer
23 tháng 8 năm 2009 (2009-08-23)322
7823"Uptight (Oliver's Alright)"Art MankeSally Lapiduss20 tháng 9 năm 2009 (2009-09-20)223
7924"Judge Me Tender"Bob KoherrAndrew Green18 tháng 10 năm 2009 (2009-10-18)323
8025"Can't Get Home to You Girl"Bob KoherrTom Seeley8 tháng 11 năm 2009 (2009-11-08)324
8126"Come Fail Away"Rich CorrellDouglas Lieblein6 tháng 12 năm 2009 (2009-12-06)325
8227"Got to Get Her Out of My House"Rich CorrellDouglas Lieblein10 tháng 1 năm 2010 (2010-01-10)321
8328"The Wheel Near My Bed (Keeps on Turnin')"Bob KoherrJay J. Demopoulos
Steven James Meyer
21 tháng 2 năm 2010 (2010-02-21)328
8429"Miley Says Goodbye? Part 1"Rich CorrellMichael Poryes
Steven Peterman
7 tháng 3 năm 2010 (2010-03-07)329
8530"Miley Says Goodbye? Part 2"Rich CorrellMichael Poryes
Steven Peterman
14 tháng 3 năm 2010 (2010-03-14)330
Series
#
Tập
#
TênĐạo diễnBiên kịchNgày phát sóng chính thứcMã sản xuất
861"Sweet Home Hannah Montana"Bob KoherrMichael Poryes
Steven Peterman
11 tháng 7 năm 2010 (2010-07-11)402
872"Hannah Montana to the Principal's Office"Bob KoherrSteven James Meyer18 tháng 7 năm 2010 (2010-07-18)401
883"California Screamin'"Bob KoherrJay J. Demopoulos25 tháng 7 năm 2010 (2010-07-25)403
894"De-Do-Do-Do, Da-Don't-Don't, Don't, Tell My Secret"Adam WeissmanAndrew Green1 tháng 8 năm 2010 (2010-08-01)404
905"It's the End of the Jake as We Know It"Shannon FlynnMaria Brown-Gallenberg8 tháng 8 năm 2010 (2010-08-08)405
916"Been Here All Along"Adam WeissmanDouglas Lieblein22 tháng 8 năm 2010 (2010-08-22)407
927"Love That Let's Go"Adam WeissmanHeather Wordham12 tháng 9 năm 2010 (2010-09-12)406
938"Hannah's Gonna Get This"Bob KoherrSteven James Meyer (Teleplay)
Donna Jatho (Story)
3 tháng 10 năm 2010 (2010-10-03)408
949"I'll Always Remember You"[17]Bob Koherr (Part 1)
Shannon Flynn (Part 2)
Andrew Green
Maria Brown-Gallenberg
7 tháng 11 năm 2010 (2010-11-07)409-410
9510"Can You See the Real Me?"John D'InceccoDouglas Lieblein5 tháng 12 năm 2010 (2010-12-05)411
9611"Kiss It All Goodbye"Shannon FlynnJay J. Demopoulos (Teleplay)
Edward C. Evans (Story)
19 tháng 12 năm 2010 (2010-12-19)412
9712"I Am Mamaw, Hear Me Roar!"Bob KoherrHeather Wordham9 tháng 1 năm 2011 (2011-01-09)413
9813"Wherever I Go"Bob KoherrMichael Poryes
Steven Peterman
16 tháng 1 năm 2011 (2011-01-16)414-415


Điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Hannah Montana & Miley Cyrus: Best of Both Worlds Concert[sửa | sửa mã nguồn]

Hannah Montana & Miley Cyrus: Best of Both Worlds Concert là một bộ phim tài liệu âm nhạc phát hành bởi Walt Disney Pictures giới thiệu bởi Disney Digital 3-D. Các buổi chiếu có giới hạn kéo dài trong khoảng 1 tuần 1-7 tháng 2 năm 2008 tại Mỹ và Canada và các nước khau sau đó nhưng đã được kéo dài thêm cho mong muốn của rạp chiếu cũng như khán giả. Walt Disney Pictures gần đây cho biết người ta đã quay buổi biểu diễn tại một vài thành phố cho bộ phim trước khi phát hành. Bộ phim cần kính 3D để xem. Cuối tuần công chiếu đầu tiên của bộ phim, nó thu về 29 triệu USD, vé cao hơn 50% bình thường - 15 USD, trở thành bộ phim có doanh thu cao nhất trong cuối tuần 1-3 tháng 2. Chiếu chỉ tại 638 rạp, nó lập nên kỷ lục hơn 42000 USD mỗi rạp. Nó cũng lập nên kỷ lục doanh thu cho phim 3 chiều trong 3 ngày cuối tuần. Cuối cùng nó lập kỷ lục cho ngày cuối tuần Super Bowl.

Hannah Montana: The Movie[sửa | sửa mã nguồn]

Hannah Montana: The Movie là phiên bản điện ảnh của series này. Việc quay phim bắt đầu từ tháng tư 2008, phần lớn tại Columbia, Tennessee[18][19]Los Angeles, California[20][21][22]. Quay phim kết thúc vào tháng bảy, 2008.[23] Phim phát hành ngày 10 tháng 4 năm 2009 tại MỹCanada, ngày 5 tháng 6 năm 2009 tại Việt Nam.

Album nhạc phim[sửa | sửa mã nguồn]

Các giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

YearGiảiHạng mụcRecipientOutcome
2006Teen Choice AwardsTV – Breakout StarMiley CyrusĐề cử
ASCAP AwardsTop Television SeriesHannah Montana cast and crewĐoạt giải
2007Golden Icon AwardBest New Comedy[24]Hannah Montana cast and crewĐề cử
Kid's Choice AwardsFavorite Television ActressMiley CyrusĐoạt giải
Teen Choice AwardsChoice TV Show: Comedy[25]Hannah Montana cast and crewĐoạt giải
Favorite TV ActressMiley CyrusĐoạt giải
Creative Arts EmmyOutstanding Children's ProgramHannah Montana cast and crewĐề cử
2008Kid's Choice AwardsFavorite Television ActressMiley CyrusĐoạt giải
Favorite TV ShowHannah Montana cast and crewĐề cử
Young Artist AwardBest Family Television SeriesHannah Montana cast and crewĐoạt giải
Best Performance in a TV Series – Leading Young ActressMiley CyrusĐoạt giải
Best Performance in a TV Series – Recurring Young ActressRyan NewmanĐề cử
Best Young Ensemble Performance in a TV SeriesMiley Cyrus, Emily Osment, Mitchel Musso, Moises Arias, Cody LinleyĐề cử
Gracie Allen AwardsOutstanding Female Lead – Comedy SeriesMiley CyrusĐoạt giải
Teen Choice AwardsChoice TV Actress-ComedyMiley CyrusĐoạt giải
Choice TV Show-ComedyHannah Montana cast and crewĐoạt giải
Creative Arts EmmyOutstanding Children's Program[26]Hannah Montana cast and crewĐề cử
Television Critics Association AwardsOutstanding Achievement in Children's ProgramingHannah Montana cast and crewĐề cử
BAFTA Children's Awards[27]BAFTA Kid's Vote 2008Hannah Montana cast and crewĐoạt giải
ASCAP AwardsTop Television Series[28]Hannah Montana cast and crewĐoạt giải
2009Kid's Choice AwardsFavorite TV ShowHannah Montana cast and crewĐề cử
Gracie Allen AwardsOutstanding Female Lead-Comedy SeriesMiley CyrusĐoạt giải
Creative Arts EmmyOutstanding Children's Program[29]Hannah Montana cast and crewĐề cử
ASCAP AwardsTop Television Series[30]Hannah Montana cast and crewĐoạt giải
2010Creative Arts EmmyOutstanding Children's Program[2]Hannah Montana cast and crewChưa công bố

Phát hành DVD[sửa | sửa mã nguồn]

Tiểu thuyết phỏng theo[sửa | sửa mã nguồn]

Disney đã phát hành các tiểu thuyết phỏng theo một số tập trong series

  1. Keeping Secrets - Miley Get Your Gum" & "It's My Party And I'll Lie If I Want To
  2. Face-Off - You're So Vain, You Probably Think This Zit Is About You" & "Oooh, Oooh, Itchy Woman
  3. Super Sneak - She's A Super Sneak" & "I Can't Make You Love Hannah If You Don't
  4. Truth Or Dare - Oops! I Meddled Again" & "It's A Mannequin's World
  5. Hold On Tight - O Say, Can You Remember The Words?" & "On The Road Again
  6. Crush-Tastic! - Good Golly, Miss Dolly" & "Mascot Love
  7. Nightmare On Hannah Street - Torn Between Two Hannahs" & "Grandma Don't Let Your Babies Grow Up To Be Favorites
  8. Seeing Green - More Than A Zombie To Me" & "People Who Use People
  9. Face The Music - Smells Like Teen Sellout" & "We Are Family: Now Get Me Some Water!
  10. Don't Bet On It - Bad Moose Rising" & "My Boyfriend's Jackson And There's Gonna Be Trouble
  11. Sweet Revenge - The Idol Side Of Me" & "Schooly Bully
  12. Win Or Lose - Money For Nothing, Guilt For Free" & "Debt It Be
  13. True Blue - Cuffs Will Keep Us Together" & "Me And Rico Down By The School Yard
  14. On The Road - Get Down And Study-udy-udy" & "I Want You To Want Me...To Go To Florida
  15. Game Of Hearts - My Best Friend's Boyfriend" & "You Are So Sue-able To Me
  16. Wishful Thinking - When You Wish You Were The Star" & "Take This Job And Love It!
  17. One Of A Kind - I Am Hannah, Hear Me Croak" & "You Gotta Not Fight For Your Right To Party

Tiểu thuyết khác[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Hannah Montana: The Movie
  2. Rock The Waves
  3. In The Loop

Phát sóng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Hannah Montana được chiếu ở những kênh sau trên thế giới:

Lãnh thổKênhNgày ra mắt
Các nước Ả RậpDisney Channel Trung Đông24 tháng 3 năm 2006
MBC310 tháng 11 năm 2007
Argentina ArgentinaDisney Channel Latin America2006
Châu ÁDisney Channel Asia23 tháng 9 năm 2006
Nam ÁDisney Channel India23 tháng 9 năm 2006
Úc AustraliaDisney Channel Australia7 tháng 8 năm 2006
Seven Network7 tháng 4 năm 2007
Bỉ BỉVT43 tháng 9 năm 2007
Brasil BrasilDisney Channel26 tháng 11 năm 2006
Rede Globo5 tháng 4 năm 2008
SBT2009
Bulgaria BulgariaJetix15 tháng 8 năm 2008 (ban đầu chỉ có Tiếng Anh)
BNT 128 tháng 3 năm 2009[31]
Canada CanadaFamily4 tháng 8 năm 2006
Québec QuebecVRAK.TV18 tháng 6 năm 2007
Chile ChileDisney Channel Latin America11 tháng 11 năm 2006
Trung Quốc Trung QuốcSMG International Channel Shanghai[32]30 tháng 6 năm 2008
Colombia ColombiaDisney Channel Latin America12 tháng 11 năm 2006
Cộng hòa Séc Cộng hòa CzechJetix2008
Đan Mạch Đan MạchDisney Channel Đan Mạch29 tháng 9 năm 2006
DR 1Tháng 1, 2007
Cộng hòa Dominica Cộng hòa DominicanDisney Channel Latin America12 tháng 11 năm 2006
Phần Lan Phần LanPhiên bản tiếng Phần Lan của Disney Channel Scandinavia29 tháng 2 năm 2008
Pháp PhápDisney Channel Pháp3 tháng 10 năm 2006
Đức ĐứcDisney Channel Đức23 tháng 9 năm 2006
Super RTL24 tháng 9 năm 2007
Iceland IcelandSjónvarpið2007
Cộng hòa Ireland IrelandRTÉ Two, Disney Channel6 tháng 5 năm 2006
Israel IsraelArutz Ayladim (Kids Channel)6 tháng 6 năm 2007
Ý ÝDisney Channel Italy21 tháng 9 năm 2006
Nhật Bản Nhật BảnDisney Channel Nhật Bản[33]14 tháng 10 năm 2006
TV Tokyo5 tháng 10 năm 2007
Cộng hòa Macedonia Cộng hòa MacedoniaA1 television29 tháng 9 năm 2008
México MéxicoDisney Channel Latin America12 tháng 11 năm 2006
Azteca 7 TV Azteca6 tháng 7 năm 2007
Hà Lan Hà LanJetix
Phần 1 được lồng tiếng, phần 2 là phụ đề.
17 tháng 5 năm 2008
New Zealand New ZealandDisney Channel New Zealand
TV 3 Sticky TV
7 tháng 8 năm 2006
Na Uy Na UyDisney Channel Scandinavia29 tháng 9 năm 2006
Pakistan PakistanDisney Channel24 tháng 3 năm 2006
Disney Channel Trung Đông24 tháng 3 năm 2006
Disney Channel Ấn Độ23 tháng 9 năm 2006
Jetix Pakistan5 tháng 1 năm 2008
GEO Kids2009
WikKid Plus12 tháng 1 năm 2009
Panama PanamaDisney Channel Latin America12 tháng 11 năm 2006
Tele 72 tháng 1 năm 2008
Peru PeruDisney Channel Latin America11 tháng 11 năm 2006
Ba Lan Ba LanDisney Channel Ba Lan2 tháng 12 năm 2006
Bồ Đào Nha Bồ Đào NhaDisney Channel Bồ Đào Nha2006
România RomâniaTVR 13 tháng 7 năm 2007
Jetix15 tháng 8 năm 2008
Nga NgaSTS1 tháng 9 năm 2008
Cộng hòa Nam Phi Nam PhiDisney Channel Nam Phi29 tháng 9 năm 2006
Tây Ban Nha Tây Ban NhaDisney Channel Tây Ban Nha
Slovakia SlovakiaSTV 1, Jetix2007
Thụy Điển Thụy ĐiểnDisney Channel Scandinavia29 tháng 9 năm 2006
Đài Loan Đài LoanDisney Channel Taiwan4 tháng 11 năm 2006
Thổ Nhĩ Kỳ Thổ Nhĩ KỳDigiturk, Disney Channel29 tháng 4 năm 2007
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Vương Quốc AnhDisney Channel UK6 tháng 5 năm 2006
Hoa Kỳ Hoa KỳDisney Channel24 tháng 3 năm 2006
ABC Kids
Việt Nam Việt NamDisney Channel Asia23 tháng 9 năm 2006
VTC919 tháng 4 năm 2010

Trờ chơi điện tử[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “The 59th Primetime Emmy Awards and Creative Arts Emmy Awards Nominees”. Academy of Television Arts & Sciences. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2007.
  2. ^ a b “Nominations: Official Primetime Emmy Award Nominations 2010”. Academy of Television Arts & Sciences. 8 tháng 7 năm 2010. Truy cập 8 tháng 7 năm 2010.
  3. ^ Miley Cyrus quitting 'Hannah'
  4. ^ “Disney Channel: Hannah Montana with Miley Cyrus is Now Over, last day of filming”. BSC Kids. 14 tháng 5 năm 2010. Truy cập 15 tháng 5 năm 2010.
  5. ^ “Disney Channel Renews Hannah with a Change, Sonny with a Chance”. TV Guide. ngày 1 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2009.
  6. ^ “Miley Cyrus Coming Back as 'Hannah Montana'. Entertainment Tonight. ngày 1 tháng 6 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2009.;
    Patti McTeague (ngày 1 tháng 6 năm 2009). “Disney Channel Orders Fourth Season Of Worldwide Smash Hit "Hannah Montana" (DOC). Disney Channel Media Net. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2009.
  7. ^ “Hannah Montana Forever”. Disney Channel's Official Youtube. ngày 22 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2010.
  8. ^ “Log In”. Truy cập 14 tháng 10 năm 2015.
  9. ^ “SantaMonicaNews”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2007. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  10. ^ “DVD and Blu”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2009. Truy cập 14 tháng 10 năm 2015.
  11. ^ “Free Auto Insurance Quotes”. Quote.com. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2007. Truy cập 14 tháng 10 năm 2015.
  12. ^ “Bite me, Barbie! Hannah Montana takes over as most wanted toy”. NY Daily News. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2007. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  13. ^ “Startups, Entrepreneurs and Innovation”. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  14. ^ “Log In”. Truy cập 14 tháng 10 năm 2015.
  15. ^ “Chicago Local News, Weather, Traffic, US & World and Breaking News”. NBC Chicago. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2008. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  16. ^ NSumski (ngày 18 tháng 6 năm 2009). “Brooke Shields and Cody Linley Guest Star in a One-Hour Special of "Hannah Montana," Premiering Sunday, July 5 On Disney Channel”. The Walt Disney Company. Bản gốc (DOC) lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2010.
  17. ^ McTeague, Patti (ngày 19 tháng 10 năm 2010). “Jay Leno and Dr. Phil guest star in "Hannah Montana Forever," Sunday, November 7 on Disney Channel”. The Walt Disney Company. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2010. a one hour episode
  18. ^ Anna Dimond (ngày 5 tháng 2 năm 2008). “Miley Cyrus and Disney to make Hannah Montana movie - Today's News: Our Take”. TV Guide.com. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2008. Đã bỏ qua văn bản “TV Guide.com” (trợ giúp)
  19. ^ “Filming For Hannah Montana Movie Starts In Columbia”. News Channel 5. ngày 19 tháng 5 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2008.
  20. ^ “Production On 'Hannah Montana: The Movie' Is Underway”. News4Jax. ngày 24 tháng 5 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2008.
  21. ^ “NewsChannel 5.com - Nashville, Tennessee - 'Hannah Montana' Film Scenes Shot In Cool Springs Mall”. NewsChannel 5. ngày 28 tháng 5 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2008.
  22. ^ “Hannah Montana Film Scenes Shot In Cool Springs Mall”. News Channel 5. ngày 28 tháng 5 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2008.
  23. ^ “Miley Mania - TFK Kid Reporter Yunhee Hyun talks with Miley Cyrus about her new CD, Breakout”. Time for Kids. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2008.
  24. ^ “Zack Snyder's Film "300" tops in Golden Icon Awards”. Axcess News. 2007. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2008.
  25. ^ “Teen Choice 2007”. FOX Broadcasting Company. 26 tháng 8 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2009.
  26. ^ “Nominations: Official Primetime Emmy Award Database 2008”. Academy of Television Arts & Sciences. 8 tháng 7 năm 2010. Truy cập 8 tháng 7 năm 2010.
  27. ^ Children's Awards Winners Lưu trữ 2008-12-06 tại Wayback Machine 30 tháng 11 năm 2008 – The BAFTA (British Academy of Film and Television Arts) site
  28. ^ “23rd Annual ASCAP Film & Television Music Awards”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2010.
  29. ^ “Nominations: Official Primetime Emmy Award Database 2009”. Academy of Television Arts & Sciences. 8 tháng 7 năm 2010. Truy cập 8 tháng 7 năm 2010.
  30. ^ “24th Annual ASCAP Film & Television Music Awards”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2010.
  31. ^ http://bnt.bg/bg/programme/index/1/bnt_1/28-03-2009 Lưu trữ 2013-05-30 tại Wayback Machine BNT 1 schedule for Saturday, ngày 28 tháng 3 năm 2009
  32. ^ “Shanghai International Channel Introduces "Hannah Montana" as a foreign language show”. Mei Ju Mi. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2008.
  33. ^ “Disney Channel, Japan”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2007. Credited as: Secret Idol: Hannah Montana

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]


Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Hannah_Montana