Wiki - KEONHACAI COPA

Hội đồng Nghị viện của Ủy hội châu Âu

Hội đồng Nghị viện của Ủy hội châu Âu (tiếng Anh: Parliamentary Assembly of the Council of Europe, viết tắt là PACE), được thành lập theo Hiệp ước London. Hội đồng đã tổ chức khóa họp đầu tiên ở Strasbourg ngày 10.8.1949, có thể được coi là Hội đồng Nghị viện quốc tế lâu đời nhất với thành phần đa nguyên gồm các nghị sĩ được bầu ra cách dân chủ dựa trên cơ sở của một hiệp ước liên chính phủ. Hội đồng là một trong hai cơ quan theo định chế của Ủy hội châu Âu, trong đó có một Ủy ban Bộ trưởng (các bộ trưởng ngoại giao của các nước thành viên, thường do các thứ trưởng đại diện của họ dự họp) và Hội đồng Nghị viện, đại diện các lực lượng chính trị (phe đa số và phe thiểu số đối lập) trong các nước thành viên.

Nhiệm vụ[sửa | sửa mã nguồn]

Dinh châu Âu ở Strasbourg.
Phòng họp của Hội đồng Nghị viện.

Không giống như Nghị viện châu Âu - (một thiết chế của Liên minh châu Âu), được lập ra theo mô hình của Hội đồng Nghị viện này và cũng họp các phiên khoáng đại ở Strasbourg (trước năm 1999, ở phòng bán cầu của Hội đồng Nghị viện) - quyền hạn của Hội đồng Nghị viện chỉ có thể điều tra, giới thiệu và tư vấn. Mặc dù vậy, khuyến nghị của Hội đồng Nghị viện về các vấn đề chẳng hạn như nhân quyền có trọng lượng đáng kể trong bối cảnh chính trị châu Âu. Nghị viện châu Âu và các thiết chế khác của Liên minh châu Âu thường xuyên tham khảo các việc làm của Hội đồng Nghị viện, đặc biệt là trong lĩnh vực nhân quyền, hợp tác pháp lý và hợp tác văn hoá. Các chức năng quan trọng theo định chế của Hội đồng Nghị viện là việc bầu Tổng thư ký Ủy hội châu Âu, các thẩm phán của Tòa án Nhân quyền châu Âu và các thành viên của Ủy ban châu Âu phòng chống Tra tấn.

Thông thường, Hội đồng Nghị viện họp mỗi năm 4 lần ở Strasbourg tại Dinh châu Âu trong một tuần lễ. 10 ủy ban thường trực của Hội đồng Nghị viện họp quanh năm để chuẩn bị các báo cáo và các dự án cho các quyết định trong lãnh vực chuyên môn tương ứng của họ.

Hội đồng Nghị viện lập ra chương trình nghị sự của riêng mình. Hội đồng thảo luận về các biến cố ở châu Âu và quốc tế cùng xem xét các vấn đề hiện tại khiến cho dân các nước châu Âu quan tâm. Các chủ đề chính được quan tâm là nhân quyền, dân chủ, bảo vệ các dân tộc thiểu sốpháp trị.

Các thành viên[sửa | sửa mã nguồn]

Hội đồng Nghị viện có tổng cộng 642 thành viên – 321 thành viên chính và 321 người dự khuyết [1] - là các đại diện của mỗi nước thành viên của Ủy hội châu Âu. Cũng có 18 phái đoàn quan sát viên từ các nước Canada, IsraelMéxico. Tầm cỡ của mỗi nước quyết định số đại biểu và số phiếu của nước đó. Điều này trái với lượng thành phần của Ủy ban Bộ trưởng, trong đó mỗi nước chỉ có một đại diện và một phiếu.

Mỗi nước thành viên tự chọn phương pháp để chỉ định các đại biểu của mình vào Hội đồng Nghị viện; tuy nhiên, các đại biểu phải được chọn trong số các nghị sĩ quốc hội của mỗi nước. Ngoài ra, thành phần chính trị của mỗi đoàn đại biểu quốc gia phải phản ánh sự đại diện của các đảng chính trị khác nhau trong quốc hội của nước đó.

Thành phần theo từng nước[sửa | sửa mã nguồn]

NướcSố đại biểuNgày tham gia
Albania Albania41995
Andorra Andorra21994
Armenia Armenia42001
Áo Áo61956
Azerbaijan Azerbaijan62001
Bỉ Bỉ71949
Bosna và Hercegovina Bosna và Hercegovina52002
Bulgaria Bulgaria61992
Croatia Croatia51996
Cộng hòa Síp Cộng hòa Síp31961
Cộng hòa Séc Cộng hòa Séc71991
Đan Mạch Đan Mạch51949
Estonia Estonia31993
Phần Lan Phần Lan51989
Pháp Pháp181949
Gruzia Gruzia51999
Đức Đức181951
Hy Lạp Hy Lạp71949
Hungary Hungary71990
Iceland Iceland31959
Cộng hòa Ireland Ireland41949
Ý Ý181949
Latvia Latvia31995
Liechtenstein Liechtenstein21978
Litva Litva41993
Luxembourg Luxembourg31949
Cộng hòa Macedonia Macedonia31995
Malta Malta31965
Moldova Moldova51995
Monaco Monaco22004
Montenegro Montenegro32007[2]
Hà Lan Hà Lan71949
Na Uy Na Uy51949
Ba Lan Ba Lan121991
Bồ Đào Nha Bồ Đào Nha71976
România România101993
Nga Nga181996
San Marino San Marino21988
Serbia Serbia72003
Slovakia Slovakia51993[3]
Slovenia Slovenia31993
Tây Ban Nha Tây Ban Nha121977
Thụy Điển Thụy Điển61949
Thụy Sĩ Thụy Sĩ61963
Thổ Nhĩ Kỳ Thổ Nhĩ Kỳ121949
Ukraina Ukraina121995
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Vương quốc Anh181949

Các nước quan sát viên[sửa | sửa mã nguồn]

NướcSố đại biểuNgày tháng
Canada Canada?1996[4]
Israel Israel??
México México?1999
Bắc Síp Bắc Cyprus22004[5]

Canada (1996), Tòa Thánh (1970), Israel, Nhật Bản (1996), México (1999), Bắc Cyprus (2004) và Hoa Kỳ (1995) có cương vị quan sát viên[6].

Cương vị khách đặc biệt của Belarus đã đình chỉ ngày 13.01.1997.

Thành phần theo nhóm đảng chính trị[sửa | sửa mã nguồn]

Hội đồng Nghị viện có 5 nhóm đảng chính trị:

NhómHệ tư tưởngChủ tịchThành viên
Đảng Nhân dân châu ÂuDân chủ Thiên chúa giáo, Bảo thủ tự doLuca Volontè218
Nhóm Xã hộiDân chủ Xã hội, Xã hội Dân chủAndreas Gross206
Nhóm Dân chủ châu ÂuBảo thủRobert Walter115
Liên minh Tự do và Dân chủ cho châu ÂuTự doAnne Brasseur103
Nhóm cánh tả châu Âu thống nhấtXã hội Dân chủ, Cộng sảnTiny Kox31

Ngôn ngữ[sửa | sửa mã nguồn]

Các ngôn ngữ chính thức của Ủy hội châu Âu là tiếng Anhtiếng Pháp, nhưng Hội đồng Nghị viện cũng sử dụng tiếng Đứctiếng Ý để làm việc. Trong các phiên họp toàn thể (kéo dài một tuần lễ và mỗi năm họp 4 lần), thì có thể sử dụng tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Ý, tiếng Nga, tiếng Hy Lạptiếng Tây Ban Nha, và có các thông dịch viên. Mỗi thành viên của Hội đồng Nghị viện có một máy nghe cá nhân và một máy kiểm soát để chọn ngôn ngữ. Các vị khách (dự họp) nói một ngôn ngữ khác thì hoặc phải tự phát biểu bằng một trong 2 ngôn ngữ chính thức, hoặc phải đem theo thông dịch viên của mình. Mặc dù biện pháp này có vẻ như lý tưởng và tương đối đắt tiền, nhưng hầu như phần lớn các phát biểu ở phiên họp đều được thực hiện bằng tiếng Anh.

Các chủ tịch[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiệm kỳTênNướcParty
1949Édouard Herriot (lâm thời) PhápĐảng Cấp tiến
1949-51Paul-Henri Spaak BỉĐảng Xã hội
1952-54François de Menthon PhápPhong trào Cộng hòa Bình dân
1954-56Guy Mollet PhápĐảng Xã hội
1956-59Fernand Dehousse BỉĐảng Xã hội
1959John Edwards AnhĐảng Lao động
1960-63Per Federspiel Đan MạchVenstre
1963-66Pierre Pflimlin PhápPhong trào Cộng hòa Bình dân
1966-69Sir Geoffrey de Freitas AnhĐảng Lao động
1969-72Olivier Reverdin Thụy SĩĐảng Tự do
1972-75Giuseppe Vedovato ÝDân chủ Thiên chúa giáo
1975-78Karl Czernetz ÁoĐảng Dân chủ Xã hội
1978-81Hans J. de Koster Hà LanĐảng Nhân dân Tự do và Dân chủ
1981-82José Maria de Areilza Tây Ban NhaLiên minh Trung tâm Dân chủ
1983-86Karl Ahrens ĐứcĐảng Dân chủ Xã hội
1986-89Louis Jung PhápTrung tâm Dân chủ và Xã hội
1989-92Andreas Björck Thụy ĐiểnĐảng Nhân dân Tự do
1992Geoffrey Finsberg AnhĐảng Bảo thủ
1992-95Miguel Angel Martinez Martinez Tây Ban NhaĐảng Lao động Xã hội
1996-99Leni Fischer ĐứcLiên minh Dân chủ Thiên chúa giáo
1999–2002Russell Johnston AnhDân chủ Tự do
2002–2004Peter Schieder ÁoĐảng Dân chủ Xã hội
2005–2008René van der Linden Hà LanChristian Democratic Appeal
2008–2010Lluís Maria De Puig Tây Ban NhaĐảng Lao động Xã hội
2010-Mevlüt Çavuşoğlu Thổ Nhĩ KỳĐảng Công lý và Phát triển

Tổng thư ký của Hội đồng Nghị viện là Mateo Sorinas (Tây Ban Nha) từ ngày 1.2.2006.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • (tiếng Pháp) Le Conseil de l'Europe, Jean-Louis Burban, publisher PUF, collection « Que sais-je ? », n° 885.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ This number is fixed by article 26.
  2. ^ previously part of Serbia and Montenegro: member since 2003
  3. ^ Previously part of Czechoslovakia, member since 1991
  4. ^ [1]
  5. ^ Resolution 1376 (2004) Parliamentary Assembly of the Council of Europe
  6. ^ [2]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%99i_%C4%91%E1%BB%93ng_Ngh%E1%BB%8B_vi%E1%BB%87n_c%E1%BB%A7a_%E1%BB%A6y_h%E1%BB%99i_ch%C3%A2u_%C3%82u