Họ Cá nhám mèo
Cá nhám mèo | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Upper Jurassic–Recent[1] | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Chondrichthyes |
Phân lớp (subclass) | Elasmobranchii |
Bộ (ordo) | Carcharhiniformes |
Họ (familia) | Scyliorhinidae T. N. Gill, 1862 |
Họ Cá nhám mèo (Scyliorhinidae) là một họ cá nhám với hơn 150 loài được biết đến. Cá nhám mèo được tìm thấy ở các vùng biển nhiệt đới và ôn đới từ các vùng nước thủy triều đến độ sâu 2.000 mét (6.600 ft) hay hơn, tùy theo loài[1]
Chúng có mắt giống mèo và hai vây lưng nằm xa phía sau. Phần lớn các loài khá nhỏ, không dài hơn quá 80 cm (31 in); một số ít, như Scyliorhinus stellaris có thể đạt chiều dài 1,6 m (5,2 ft).
Các chi[sửa | sửa mã nguồn]
Họ này có 17 chi và hơn 150 loài,[1] là họ cá mập lớn nhất.[2]
- Apristurus Garman, 1913
- Asymbolus Whitley, 1939
- Atelomycterus Garman, 1913
- Aulohalaelurus Fowler, 1934
- Bythaelurus Compagno, 1988
- Cephaloscyllium T. N. Gill, 1862
- Cephalurus Bigelow và Schroeder, 1941
- Figaro Whitley, 1928
- Galeus Rafinesque, 1810
- Halaelurus T. N. Gill, 1862
- Haploblepharus Garman, 1913
- Holohalaelurus Fowler, 1934
- Parmaturus Garman, 1906
- Pentanchus H. M. Smith và Radcliffe in Smith, 1912
- Poroderma A. Smith, 1838
- Schroederichthys A. Smith, 1838
- Scyliorhinus Blainville, 1816
Cladogram[sửa | sửa mã nguồn]
Phần giới thiệu trong section này không cung cấp đủ thông tin cần thiết cho những người không thạo về chủ đề.January 2009) ( |
- Scyliorhinidae
- Scyliorhininae
- Galeinae
- Pentanchini
- Galeini
- Galeina
- Halelaelurina
- Atelomycterininae
- Schroedericthyinae
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%8D_C%C3%A1_nh%C3%A1m_m%C3%A8o