Wiki - KEONHACAI COPA

Gia đình Minh Mạng

Hoàng đế Minh Mạng hay Minh Mệnh (明命, 25 tháng 5 năm 1791 - 20 tháng 1 năm 1841[1]), là con trai thứ tư của Hoàng đế Gia Long và là vị vua thứ hai của Vương triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông trị vì từ ngày 14 tháng 2 năm 1820 đến khi qua đời. Hưởng Dương 51 Tuổi

Theo thống kê từ sử sách và thế phả dòng họ Nguyễn, vua Minh Mạng có rất nhiều vợ, trong số đó có 43 người vợ từng sinh nở; 142 người con gồm 78 hoàng tử, 64 hoàng nữ.[2]

Vợ và con[sửa | sửa mã nguồn]

Trong đời sống riêng tư, người ta cũng phải ngạc nhiên về sức cường tráng của ông. Có một bài thuốc bổ dương mang tên Minh Mạng thang được quan Thái y căn cứ vào thể chất và sinh hoạt của ông để lập ra thang thuốc rượu.

Lăng Minh Mạng.

Ông không lập hoàng hậu, mà chỉ cao nhất là ngôi phi. Tá Thiên Nhân hoàng hậu (tước vị được phong sau khi mất), húy là Hồ Thị Hoa, sinh 1791. Bà qua đời năm 1807, 13 ngày sau khi sinh hạ Hoàng tử trưởng Nguyễn Phúc Miên Tông (tức vua Thiệu Trị sau này). Lăng của bà hiệu là Hiếu Đông Lăng, phía tả lăng Thiệu Trị, tại làng Cư Chánh, huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên. Hai vương phi được sủng ái nhất là Hiền phi Ngô Thị Chính, con của Chưởng cơ Ngô Văn Sở và Lệ tần Nguyễn Thị Thúy Trúc, con của Vệ úy Nguyễn Gia Quý. Hiền phi Ngô thị sinh được 4 hoàng tử và 2 công chúa; Lệ tần Nguyễn Gia thị sinh được 7 hoàng tử và 3 công chúa. Hai bà này thường xung đột với nhau. Bà Ngô Thị Chính thường sinh sự với các bà khác vì cậy được vua yêu, khiến Minh Mạng nhiều khi lâm vào cảnh khó xử. Tương truyền bà Hiền phi thường nói những người thân cận rằng dù vua có yêu mình cỡ nào thì khi chết cũng chỉ có hai bàn tay không. Vua biết vậy nên khi bà mất đã thân hành đến chỗ bà nằm mà đặt vào tay 2 nén vàng, để khỏi ra đi với hai bàn tay không. Điều này cũng mâu thuẫn với gia phả họ Nguyễn Phước thì bà Hiền phi được ghi lại là mất vào năm 1843, sau vua Minh Mạng 2 năm[3].

Khi vua nghỉ ngơi có 5 bà hầu hạ: một vấn thuốc, một têm trầu, một đắm bóp, một hát ru, một bà chực sẵn để khi vua dậy có điều sai bảo. Theo thường lệ, mỗi đêm vua cho triệu 5 bà vào hầu, mỗi canh một bà.

Sách Minh Mạng chính yếu chép: Năm Minh Mạng thứ 6 (1826), mùa Xuân, tháng giêng, trong Kinh Kỳ ít mưa, nhà vua lấy làm lo, chỉ dụ cho quan Thượng Bảo Khanh là ông Hoàng Quỳnh rằng:

Đế hệ thi và Phiên hệ thi[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1823, vua Minh Mạng đã làm bài Đế hệ thi và 10 bài Phiên hệ thi để quy định các chữ đệm đặt tên cho con cháu các thế hệ sau. Bài Đế Hệ Thi gồm 20 chữ, dùng làm chữ lót tên cho mỗi thế hệ từ vua Minh Mạng trở về sau[4].

Miên Hồng Ưng Bữu Vĩnh
Bảo Quý Định Long Trường
Hiền Năng Khang Kế Thuật
Thế Thụy Quốc Gia Xương

綿洪膺寶永
保貴定隆長
賢能堪繼述
世瑞國嘉昌

Ngoài ra nhà vua còn có 10 bài Phiên hệ thi để phân phát cho dòng dõi các anh em của mình, gồm 10 phòng: Anh Duệ (Thái tử Cảnh), Kiến An, Định Viễn, Diên Khánh, Điện Bàn, Thiệu Hóa, Quảng Oai, Thường Tín, Yên Khánh, Từ Sơn. Lại có quy định kể từ lúc đó khi hậu cung có người sinh hoàng tử hay hoàng nữ, đầy 100 ngày làm lễ bảo kiến [ẵm đến ra mắt vua] rồi chiếu theo đế hệ mà cho tên. Khi đã cho tên mới thì tên cũ thôi hẳn, không dùng nữa[5]. Tên các công tử thì lần lượt lấy các chữ ở bài thơ về công hệ nào chữ dưới thì lấy ngũ hành tương sinh(đất sinh ra vàng; vàng sinh ra nước; nước sinh ra cây; cây sinh ra lửa; lửa sinh ra đất) mà dùng bộ Thổ làm đầu.

Lời tựa nhà vua đề rằng[6]

Nhà nước ta họ Nguyễn, khởi phát từ Gia Miêu ngoại trang, huyện Tống Sơn, phủ Hà Trung, xứ Thanh Hoa. Buổi đầu đời trước đã là họ lớn, đời đời làm quan đến hơn vài trăm năm, tích luỹ nhân đức, nên có ngày nay, thực có thể sánh với nhà Chu được. Do đó trời cho mệnh tốt, sinh ra Triệu tổ Tĩnh hoàng đế ta (Nguyễn Kim), gây dựng cơ đồ lớn, kế sinh Thái Tổ Gia Dụ hoàng đế ta (Nguyễn Hoàng), dựng nền ở cõi Nam. Bèn lấy chữ Phước nối theo chữ Nguyên, gọi quốc tính là Nguyễn Phước. Các vua thánh nối nhau, thánh này nối thánh khác, rồi đến Hoàng khảo Thế Tổ Cao hoàng đế ta (vua Gia Long), dẹp yên họa loạn mà có cả nước Việt, sắc định Ngọc phả, lấy con cháu Thái Tổ vào Nam và dòng các vua thánh làm tôn thất họ Nguyễn Phước, con cháu Thái Tổ ở Bắc và các phái trước làm công tính họ Nguyễn Hựu. Đến như tên huý các thánh thì phần nhiều theo bộ Thủy; sau đến Thế Tông Hiếu Võ hoàng đế ta thì tên ngự và tên tôn thất cũng có khi dùng bộ Nhật. Truyền đến Hoàng khảo ta thì chuyên dùng bộ Nhật. Từ trăm năm gần đây, tôn thất sinh thêm nhiều, đặt tên phần nhiều trùng điệp, Hoàng khảo ở ngôi, ý muốn đổi lại chữ đặt tên để truyền cho con cháu dùng mãi lâu dài về sau, tiếc rằng việc chưa làm được. Trẫm nghĩ nối theo ý tốt tiền nhân để thành được chí của tiên thế, tự soạn ra 20 chữ bộ Nhật, dùng để cho người nối nghiệp về sau đến ngày nối ngôi có thể lấy một chữ làm tên, lấy theo nghĩa nhật là tượng trưng ngôi vua, mà chữ tên đặt khi tuổi nhỏ làm tên tự. Còn những con cháu và con cháu của anh em thì lại soạn những mỹ tự, chia làm dòng đế và các dòng của anh trẫm là Anh Duệ thái tử, cùng em trẫm là Kiến An công, Định Viễn công, Diên Khánh công, Điện Bàn công, Thiệu Hoá công, Quảng Oai công, Thường Tín công, Yên Khánh công, Từ Sơn công, cả thảy 10 hệ. Khi mới sinh xin đặt tên, thì tên hoàng tử chữ trên lần lượt lấy từng chữ ở bài thơ đế hệ, chữ dưới lấy chữ bộ nào về đời thứ mấy. Tên các công tử thì lần lượt lấy các chữ ở bài thơ về công hệ nào chữ dưới thì lấy ngũ hành tương sinh làm đầu. Ví như dòng đế, thì Miên Tông, Miên Định; dòng Anh duệ thì Mỹ Đường, Mỹ Thuỳ; dòng Kiến An thì Lương Kỳ, Lương Viên; dòng Định Viễn thì Tĩnh Cơ, Tĩnh Cận; dòng Diên Khánh thì Diên Vực, Diên Đề; dòng Điện Bàn thì Tín Kiên, Tín Phác; dòng Thiệu Hoá thì Thiện Khuê, Thiện Chỉ; dòng Quảng Oai thì Phượng Tại, Phượng Vu; dòng Thường Tín thì Thường Nhâm, Thường Dung; dòng Yên Khánh thì Khâm Thịnh, Khâm Bích; dòng Từ Sơn thì Từ Đàn, Từ Cương. Như thế thì thế thứ rõ ràng mà không lẫn, thân sơ phân biệt mà có thể biết rõ được. Cái đạo giữ luân lý hoà họ hàng từ đấy thịnh lên, mà chi phái ngọc diệp thiên hoàng từ đấy rõ rệt. Con cháu ta nên theo giữ phép hay, khiến cho gốc cành trăm đời truyền ức muôn năm, để mong người báo đáp trời và tổ tiên cho mệnh tốt.

Minh Mạng hi vọng rằng con cháu mình nối tiếp đế nghiệp sẽ kéo dài được khoảng 500 năm, tương ứng với 20 đời[7]. Tuy nhiên thực tế nhà Nguyễn chỉ được đến đời thứ 5 (Vĩnh) thì bị lật đổ bởi Cách mạng tháng Tám.

Hậu phi (được ghi nhận)[sửa | sửa mã nguồn]

Phong hiệuThụy hiệuTênSinh mấtChaGhi chú
Hoàng hậu
(truy phong)
Tá Thiên Nhân Hoàng hậu
(佐天仁皇后)
Hồ Thị Hoa30 tháng 11 năm 179128 tháng 6 năm 1807Phúc Quốc công
Hồ Văn Bôi
1 con trai (vua Thiệu Trị)
Nhất giai Hiền phi
(一階賢妃)
Tuệ Khiết
(慧艷)
Ngô Thị Chính17921843Chưởng cơ
Ngô Văn Sở
5 con trai, 4 con gái
Nhị giai Gia phi
(二階嘉妃)
Đoan Lệ
(端禮)
Phạm Thị Tuyết17911812Quang lộc tự thiếu khanh
Phạm Văn Chẩn
1 con trai
Tam giai Trang tân
(三階莊嬪)
Uyên Thục
(淵淑)
Trần Thị Tuyến16 tháng 12 năm 17914 tháng 1 năm 1852Vệ úy
Trần Công Nghị
2 con trai
Tứ giai Thục tân
(四階淑嬪)
Đoan Liệt
(端烈)
Nguyễn Thị Bảo7 tháng 9 năm 180112 tháng 9 năm 1851Tư không
Nguyễn Khắc Thiệu
4 con trai, 3 con gái
Tứ giai Huệ tân
(四階惠嬪)
Uyển Thuận
(婉順)
Trần Thị HuânVệ úy
Trần Văn Hùng
6 con trai, 9 con gái
Ngũ giai An tân
(五階安嬪)
Hoa Diễm
(華艷)
Hồ Thị Tùy179523 tháng 11 năm 1839Hiệu úy Cẩm y vệ
Hồ Văn Chiêm
3 con trai, 1 con gái
Ngũ giai Hòa tân
(五階和嬪)
Tĩnh Nhã
(靜雅)
Nguyễn Thị KhuêChưởng cơ
Nguyễn Văn Thanh
4 con trai, 6 con gái
Ngũ giai Lệ tân
(五階麗嬪)
Thục Tắc
(淑則)
Nguyễn Thị Thúy TrúcPhó Vệ úy
Nguyễn Gia Quý
6 con trai, 2 con gái
Lục giai Tiếp dư
(六階婕妤)
Tịnh Nhu
(靜柔)
Lê Thị Ái17 tháng 11 năm 17998 tháng 10 năm 1863Hiệu úy Cẩm y vệ
Lê Tiến Thành
3 con trai, 2 con gái
Lục giai Tiếp dưDao Thụ[8]Nguyễn Thường Thị Viên? - trước 1839Thiếu bảo Quận công
Nguyễn Văn Khiêm
2 con trai, 3 con gái
Thất giai Quý nhân
(七階貴人)
Trang Thuận
(莊順)
Lương Thị Nguyện18 tháng 10 năm 18009 tháng 12 năm 1871Giáo úy Cẩm y vệ
Lương Đình Suất
1 con trai, 2 con gái
Thất giai Quý nhânTrang Thuận
(莊順)
Cái Thị Trinh? - trước 1839Giáo úy Cẩm y vệ
Cái Văn Hợp
1 con trai, 2 con gái
Thất giai Quý nhânĐoan Tịnh
(端靜)
Nguyễn Thị Trường179619 tháng 11 năm 1826Giáo úy Cẩm y vệ
Nguyễn Hữu Trạc
3 con trai, 1 con gái
Thất giai Quý nhânĐoan Ý
(端懿)
Đỗ Thị Tùng? - 1840Giáo úy Cẩm y vệ
Đỗ Văn Thạch
1 con trai
Thất giai Quý nhânTrang Thuận
(莊順)
Đỗ Thị Tâm27 tháng 9 năm 180912 tháng 4 năm 1863Giáo úy Cẩm y vệ
Đỗ Văn Thạch
5 con trai, 3 con gái
Thất giai Quý nhânTrang Thuận
(莊順)
Lê Thị Lộc27 tháng 1 năm 18097 tháng 3 năm 1847Hiệu úy Cẩm y vệ
Lê Tiến Thành
3 con trai, 2 con gái
Thất giai Quý nhânĐoan Tịnh
(端靜)
Nguyễn Thị Hạnh? – 20 tháng 4 năm 18812 con trai, 1 con gái
Bát giai Mỹ nhân
(八階美人)
Thục Thận
(淑慎)
Nguyễn Hữu Thị Bân? – 1834[9] hoặc 1837[10]1 con trai, 1 con gái
Bát giai Mỹ nhânĐoan Ý
(端懿)
Đoàn Thị ThụyGiáo úy Cẩm y vệ
Đoàn Đức Nghị
1 con gái
Cửu giai Tài nhân
(九階才人)
Đinh Thị Nghĩa1 con trai.
Cửu giai Tài nhânTrần Thị Tiền2 con trai,1 con gái.
Cửu giai Tài nhânNguyễn Thị TínhTham tri bộ Binh
Nguyễn Công Tiệp
1 con trai
Cửu giai Tài nhânThục Thận
(淑慎)
Đỗ Thị CươngGiáo úy Cẩm y vệ
Đỗ Văn Thạch
1 con trai, 2 con gái
Cửu giai Tài nhânTrang Thận
(莊慎)
Trần Thị Thanh1 con trai
Cửu giai Tài nhânTrần Thị Trúc2 con gái
Tài nhân vị nhập giai
(才人未入階)
Trần Thị Tiêm1 con gái
Tài nhân vị nhập giaiBùi Thị San[11]1 con trai, 2 con gái
Cung nhânTrần Thị Nghiêm1798 hoặc 1799 – ?2 con trai, 3 con gái
Cung nhânThuận Khải[12]Nguyễn Thị XuânChánh đội Gia Định
Nguyễn Văn Châu
1 con trai, 1 con gái
Cung nhânLý Thị Cầm1 con gái
Cung nhânCao Thị Diệu1 con trai
Cung nhânĐặng Thị Yểu Điệu1 con gái
Cung nhânLê Thị Đính1 con gái
Cung nhânTrần Thị Mỹ1 con gái
Cung nhânTrần Thị Nhã1 con trai
Cung nhânTrần Thị Nhạn1 con gái
Cung nhânHồ Thị Thể1 con trai
Cung nhânLê Thị Thông1 con gái
Cung nhânPhan Thị Viên1 con trai
Cung nhânNguyễn Thị Vĩnh1 con trai
Cung nhânNguyễn Thị Dược1 con trai
Thứ nhânLê Thị TườngQuận công
Lê Chất
1 con trai, nguyên là Cung tần nhưng vì án Lê Chất mà bị phế, giam cầm đến chết[13]

Ngoài ra còn nhiều bà khác chưa rõ tên và danh phận.

Con cái[sửa | sửa mã nguồn]

Minh Mạng có tới 142 người con, gồm 78 hoàng tử và 64 công chúa.

Hoàng tử[sửa | sửa mã nguồn]

Số thứ tựTước hiệuThụy hiệuTênSinh mấtMẹBộ tựGhi chú
1Hiến Tổ Hoàng đế
(憲祖皇帝)
Chương Hoàng đế
(章皇帝)
Nguyễn Phúc Miên Tông
(阮福綿宗)
16 tháng 6 năm 1807 – 4 tháng 11 năm 1847Tá Thiên Nhân hoàng hậu Hồ Thị HoaNhân (人/亻)Hoàng đế thứ ba của nhà Nguyễn.
2Nguyễn Phúc Chính
(阮福晸)
1807Hiền phi Ngô Thị ChínhThờ tại đền Triển Thân.
3Thọ Xuân vương
(壽春王)
Đoan Khác
(端恪)
Nguyễn Phúc Miên Định
(阮福绵定)
Nguyễn Phúc Yến
(阮福宴)
5 tháng 8 năm 1810 – 5 tháng 11 năm 1886Gia phi Phạm Thị TuyếtThủy (水/氵)Có 78 con trai, 66 con gái.
4Ninh Thuận Quận vương
(寧順郡王)
Đoan Túc
(端肅)
Nguyễn Phúc Miên Nghi
(阮福綿宜)
Nguyễn Phúc Dục[14]
(阮福昱)
30 tháng 12 năm 1810 – 12 tháng 8 năm 1874Trang tần Trần Thị TuyếnKhẩu (口)Có 34 con trai, 41 con gái.
5Vĩnh Tường Quận vương
(永祥郡王)
Trang Mục
(莊穆)
Nguyễn Phúc Miên Hoành
(阮福綿宏)
Nguyễn Phúc Thự[15]
(阮福曙)
12 tháng 7 năm 1811 – 23 tháng 11 năm 1835Hiền phi Ngô Thị ChínhMịch (糸/糹)Có bốn con trai, 2 con gái.
6Phú Bình Quận vương
(富平郡王)
Trang Cung
(莊恭)
Nguyễn Phúc Miên Áo
(阮福綿𡪿)
Nguyễn Phúc An[15]
(阮福安)
4 tháng 1 năm 1817 – 1 tháng 2 năm 1865Hiền phi Ngô Thị ChínhMộc (木)Có 10 con trai, bảy con gái.
7Nghi Hòa Quận công
(宜禾郡公)
Cung Lượng
(恭亮)
Nguyễn Phúc Miên Thần
(阮福綿宸)
16 tháng 2 năm 1817 – 7 tháng 10 năm 1878Quý nhân Nguyễn Thị TrườngTúc (足)Có 11 con trai, ba con gái.
8Phù Mỹ Quận công
(符美郡公)
Cung Lượng
(恭亮)
Nguyễn Phúc Miên Phú
(阮福綿富)
28 tháng 2 năm 1817 – 15 tháng 4 năm 1885Cung nhân Trần Thị NghiêmThực (食)Có 13 con trai, tám con gái.
9Hàm Thuận công
(咸順公)
Đôn Cung
(敦恭)
Nguyễn Phúc Miên Thủ
(阮福綿守)
5 tháng 3 năm 1819 – 24 tháng 9 năm 1859Mỹ nhân Nguyễn Thị BânHiệt (頁)Có 27 con trai, 35 con gái.
10Tùng Thiện vương
(從善王)
Đoan Cung
(端恭)
Nguyễn Phúc Miên Thẩm
(阮福綿審)
Nguyễn Phúc Hiện[16]
(阮福晛)
11 tháng 12 năm 1819 – 30 tháng 4 năm 1870Thục tần Nguyễn Thị BảoNhục (肉)Có 20 con trai, 12 con gái.
11Tuy Lý vương
(綏理王)
Đoan Cung
(端恭)
Nguyễn Phúc Miên Trinh
(阮福綿寊)
3 tháng 2 năm 1820 – 18 tháng 11 năm 1897Tiệp dư Lê Thị ÁiThảo (艸/艹)Có 40 con trai, 36 con gái.
12Tương An Quận vương
(襄安郡王)
Cung Nghị
(恭毅)
Nguyễn Phúc Miên Bảo[17]
(阮福綿寶)
20 tháng 5 năm 1820 – 8 tháng 3 năm 1854An tần Hồ Thị TùyY
(衣)
Có 18 con trai, bảy con gái.
13Tuân Quốc công
(遵國公)
Cung Mục
(恭睦)
Nguyễn Phúc Miên Trữ
(阮福綿宁)
11 tháng 7 năm 1820 – 20 tháng 8 năm 1890Tài nhân Đinh Thị NghĩaTrúc (竹)Có 13 con trai, 10 con gái.
14Nguyễn Phúc Miên Hựu
(阮福綿宥)
29 tháng 9 năm 1821 – 27 tháng 11 năm 1824Thục tần Nguyễn Thị BảoMộ táng tại Bình An (Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế).
15Lạc Hóa Quận công
(樂化郡公)
Hòa Thận
(和慎)
Nguyễn Phúc Miên Vũ
(阮福綿宇)
21 tháng 2 năm 1822 – 17 tháng 11 năm 1849Cung nhân Nguyễn Thị VĩnhHoả (火)Có 10 con trai, ba con gái.
16Hà Thanh Quận công
(河清郡公)
Trang Giản
(莊簡)
Nguyễn Phúc Miên Tống
(阮福綿宋)
17 tháng 3 năm 1822 – 2 tháng 3 năm 1858Cung nhân Trần Thị NghiêmCân (巾)Có bảy con trai, chín con gái.
17Nguyễn Phúc Miên Thành
(阮福綿宬)
Tảo thươngkhông rõ
18Nghĩa Quốc công
(義國公)
Cung Đạt
(恭達)
Nguyễn Phúc Miên Tể
(阮福綿宰)
21 tháng 10 năm 1822 – 5 tháng 12 năm 1844An tần Hồ Thị TùyThù (殳)Có 2 con trai, một con gái.
19Tảo thươngTảo thương
20Tảo thươngTảo thương
21Nguyễn Phúc Miên Tuyên
(阮福綿宣)
Tảo thươngTài nhân Trần Thị Tiền
22Nguyễn Phúc Miên Long
(阮福綿㝫)
Tảo thươngTiệp dư Lê Thị Ái
23Trấn Man Quận công
(鎮蠻郡公)
Cung Huệ
(恭惠)
Nguyễn Phúc Miên Tích
(阮福綿㝜)
Nguyễn Phúc Miên Thực[18]
(阮福綿寔)
8 tháng 3 năm 1823 – 5 tháng 8 năm 1866Trang tần Trần Thị TuyếnXa (車)Có chín con trai, tám con gái.
24Tảo thươngTảo thương
25Tảo thươngTảo thương
26Sơn Định Quận công
(山定郡公)
Đôn Thuận
(敦順)
Nguyễn Phúc Miên Cung
(阮福綿宮)
17 tháng 1 năm 1824 – 2 tháng 10 năm 1849Quý nhân Nguyễn Thị TrườngDậu (酉)Có 7 con trai, 4 con gái.
27Tân Bình Quận công
(新平郡公)
Tĩnh Ý
(靜懿)
Nguyễn Phúc Miên Phong
(阮福綿寷)
16 tháng 5 năm 1824 – 30 tháng 10 năm 1860Quý nhân Đỗ Thị TùngCách (革)Có một con trai, ba con gái.
28Nguyễn Phúc Miên Trạch
(阮福綿宅)
18 tháng 5 năm 1824 – 15 tháng 2 năm 1826Huệ tần Trần Thị HuânThờ tại đền Triển Thân.
29Quỳ Châu Quận công
(葵州郡公)
Cung Lượng
(恭亮)
Nguyễn Phúc Miên Liêu
(阮福綿寮)
23 tháng 8 năm 1824 – 1881Thứ nhân Lê Thị TườngẤp (邑)Có năm con trai, chín con gái.
30Quảng Ninh Quận vương
(廣寧郡王)
Đôn Hòa
(敦和)
Nguyễn Phúc Miên Mật
(阮福綿宓)
17 tháng 8 năm 1825 – 23 tháng 5 năm 1847Huệ tần Trần Thị HuânSước (辵)Có ba con trai, 2 con gái.
31Sơn Tĩnh Quận công
(山靜郡公)
Hòa Hậu
(和厚)
Nguyễn Phúc Miên Lương
(阮福綿㝗)
27 tháng 2 năm 1826 – 24 tháng 8 năm 1863Lệ tần Nguyễn Thị Thúy Trúc (雨)Có 7 con trai, 11 con gái.
32Quảng Biên Quận công
(廣邊郡公)
Cung Lượng
(恭亮)
Nguyễn Phúc Miên Gia
(阮福綿家)
22 tháng 5 năm 1826 – 20 tháng 7 năm 1875Quý nhân Nguyễn Thị TrườngPhộc (攴)Có 15 con trai, 11 con gái.
33Lạc Biên Quận công
(樂邊郡公)
Đôn Lượng
(敦亮)
Nguyễn Phúc Miên Khoan
(阮福綿寬)
8 tháng 7 năm 1826 – 2 tháng 9 năm 1863Quý nhân Lương Thị NguyệnTiêu (髟)Có bốn con trai, ba con gái.
34Nguyễn Phúc Miên Hoạn
(阮福綿宦)
31 tháng 8 năm 1826 – 13 tháng 1 năm 1839Quý nhân Đỗ Thị TâmThờ tại đền Triển Thân
35Ba Xuyên Quận công
(巴川郡公)
Hoà Lượng
(和諒)
Nguyễn Phúc Miên Túc
(阮福绵宿)
26 tháng 2 năm 1827 – 1 tháng 1 năm 1854Quý nhân Cái Thị TrinhMễ (米)Không có con thừa tự
36Kiến Tường công
(建祥公)
Cung Túc
(恭肅)
Nguyễn Phúc Miên Quan
(阮福綿官)
21 tháng 5 năm 1827 – 3 tháng 2 năm 1847Tiệp dư Lê Thị ÁiMục (目)Có 3 con trai, 1 con gái.
37Hòa Thạnh vương
(和盛王)
Đoan Cung
(端恭)
Nguyễn Phúc Miên Tuấn
(阮福綿寯)
12 tháng 6 năm 1827 – 22 tháng 6 năm 1907An tần Hồ Thị TùyNữ (女)Có 35 con trai, 26 con gái.
38Tảo thươngTảo thương
39Tảo thươngTảo thương
40Hòa Quốc công
(和國公)
Đôn Doãn
(敦允)
Nguyễn Phúc Miên Quân
(阮福綿宭)
31 tháng 8 năm 1828 – 17 tháng 8 năm 1863Hiền phi Ngô Thị ChínhChuy (隹)Có 6 con trai, 5 con gái.
41Tuy An Quận công
(綏安郡公)
Cung Lượng
(恭亮)
Nguyễn Phúc Miên Kháp
(阮福綿㝓)
5 tháng 10 năm 1828 – 14 tháng 7 năm 1893Lệ tần Nguyễn Thị Thúy TrúcPhương (方)Có 10 con trai, 15 con gái.
42Hải Quốc công
(海國公)
Cung Mục
(恭睦)
Nguyễn Phúc Miên Tằng
(阮福綿𡪠)
27 tháng 10 năm 1828 – 16 tháng 4 năm 1896Tài nhân Nguyễn Thị TínhKhiếm (欠)Có 6 con trai, 3 con gái.
43Nguyễn Phúc Miên Tỉnh[19]
(阮福綿𡨽)
5 tháng 1 năm 1829 – 30 tháng 7 năm 1837Huệ tần Trần Thị HuânMộ táng tại Bình An (Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế).
44Tây Ninh Quận công
(西寧郡公)
Đoan Nghị
(端毅)
Nguyễn Phúc Miên Thể
(阮福綿寀)
5 tháng 1 năm 1829 – 22 tháng 9 năm 1864Cung nhân Phan Thị ViênMao (毛)Có 4 con trai, 1 con gái.
45Trấn Tĩnh Quận công
(鎮靖郡公)
Cung Lượng
(恭亮)
Nguyễn Phúc Miên Dần
(阮福綿寅)
18 tháng 4 năm 1829 – 9 tháng 3 năm 1885Quý nhân Đỗ Thị Tâm (羽)Có 15 con trai, 9 con gái.
46Tảo thươngTảo thương
47Quảng Trạch Quận công
(廣澤郡公)
Đoan Mẫn
(端敏)
Nguyễn Phúc Miên Cư
(阮福綿𡨢)
16 tháng 10 năm 1829 – 6 tháng 4 năm 1854Hòa tần Nguyễn Thị KhuêMôn (門)Có 5 con trai, 6 con gái.
48An Quốc công
(安國公)
Cẩn Tuệ
(謹慧)
Nguyễn Phúc Miên Ngung[20]
(阮福綿㝘)
1 tháng 1 năm 1830 – 18 tháng 10 năm 1853Huệ tần Trần Thị HuânXích (彳)Có 2 con trai, 1 con gái.
49Tĩnh Gia công
(靜嘉公)
Nguyễn Phúc Miên Sạ
(阮福綿宱)
13 tháng 3 năm 1830 – 13 tháng 1 năm 1902Cung nhân Hồ Thị ThểNghiễm (广)Có 9 con trai, 7 con gái.
50Tảo thươngTảo thương
51Trấn Biên Quận công
(鎮邊郡公)
Cung Lượng
(恭亮)
Nguyễn Phúc Miên Thanh
(阮福綿寈)
18 tháng 9 năm 1830 – 6 tháng 2 năm 1877Quý nhân Lê Thị LộcChu (舟)Có 17 con trai, 10 con gái.
52Điện Quốc công
(奠國公)
Cung Nhã
(恭雅)
Nguyễn Phúc Miên Tỉnh[19]
(阮福綿㝭)
11 tháng 11 năm 1830 – 18 tháng 3 năm 1870Hòa tần Nguyễn Thị KhuêĐiền (田)Có 10 con trai, 7 con gái.
53Tuy Biên Quận công
(綏邊郡公)
Cẩn Mục
(謹穆)
Nguyễn Phúc Miên Sủng
(阮福綿寵)
8 tháng 4 năm 1831 – 23 tháng 7 năm 1865Tiệp dư Nguyễn Thị ViênPhong (風)Có 4 con trai, 2 con gái.
54Quế Sơn Quận công
(桂山郡公)
Cung Lượng
(恭亮)
Nguyễn Phúc Miên Ngô[21]
(阮福綿𡨂)
9 tháng 6 năm 1831 – 13 tháng 9 năm 1873Cung nhân Nguyễn Thị DượcHắc (黑)Có 7 con trai, 5 con gái.
55Phong Quốc công
(豐國公)
Hoằng Nhã
(弘雅)
Nguyễn Phúc Miên Kiền
(阮福綿𡨊)
28 tháng 9 năm 1831 – 20 tháng 7 năm 1854Quý nhân Lê Thị LộcNhĩ (耳)Có 7 con trai, 4 con gái.
56Trấn Định Quận công
(鎮定郡公)
Đôn Ý
(敦懿)
Nguyễn Phúc Miên Miêu
(阮福綿𡩈)
Nguyễn Phúc Miên Cầu[22]
(阮福綿𡨃)
3 tháng 1 năm 1832 – 25 tháng 5 năm 1865Quý nhân Nguyễn Thị HạnhNgoã (瓦)Có 3 con trai, 2 con gái.
57Hoài Đức Quận vương
(懷德郡王)
Đoan Cung
(端恭)
Nguyễn Phúc Miên Lâm
(阮福綿㝝)
20 tháng 1 năm 1832 – 28 tháng 12 năm 1897Lệ tần Nguyễn Thị Thúy TrúcCung (弓)Có 11 con trai, 9 con gái.
58Duy Xuyên Quận công
(濰川郡公)
Huệ Mục
(惠睦)
Nguyễn Phúc Miên Tiệp
(阮福綿寁)
18 tháng 8 năm 1832 – 9 tháng 12 năm 1871Tiệp dư Nguyễn Thị ViênKiến (見)Có 5 con trai, 6 con gái.
59Cẩm Giang Quận công
(錦江郡公)
Cung Lượng
(恭亮)
Nguyễn Phúc Miên Vãn[23]
(阮福綿𡩄)
28 tháng 9 năm 1832 – 1 tháng 9 năm 1895Quý nhân Đỗ Thị TâmXỉ (齒)Có 10 con trai, 12 con gái.
60Quảng Hóa Quận công
(阮福綿宛)
Cung Lượng
(恭亮)
Nguyễn Phúc Miên Uyển
(阮福綿宛)
12 tháng 2 năm 1833 – 30 tháng 11 năm 1893Hiền phi Ngô Thị ChínhTẩu (走)Có 2 con trai, 7 con gái.
61Nam Sách Quận công
(南策郡公)
Cung Lượng
(恭亮)
Nguyễn Phúc Miên Ôn
(阮福綿㝧)
15 tháng 3 năm 1833 – 1 tháng 2 năm 1895Quý nhân Nguyễn Thị HạnhGiác (角)Có 8 con trai, 4 con gái.
62Nguyễn Phúc Miên Trụ
(阮福綿宙)
25 tháng 3 năm 1833 – 12 tháng 9 năm 1841Tài nhân Trần Thị Tiền
63Nguyễn Phúc Miên Khiết[24]
(阮福綿㝣)
15 tháng 4 năm 1833 – 18 tháng 1 năm 1839Tài nhân Đỗ Thị Cương
64Hiếu Ý
(孝懿)
Nguyễn Phúc Miên Ngụ
(阮福綿寓)
29 tháng 4 năm 1833 – 20 tháng 3 năm 1847Quý nhân Lê Thị LộcTrãi (豸)
65Trấn Quốc công
(鎮國公)
Nguyễn Phúc Miên Tả
(阮福綿寫)
5 tháng 6 năm 1833 – 4 tháng 8 năm 1889Cung nhân Cao Thị DiệuMạch (麥)Có 1 con trai, 1 con gái.
66Hoằng Hóa Quận vương
(弘化郡王)
Nguyễn Phúc Miên Triện
(阮福綿𡩀)
19 tháng 7 năm 1833 – 7 tháng 5 năm 1905Tài nhân Trần Thị ThanhXưởng (厂)Có 1 con trai, 2 con gái.
67Nguyễn Phúc Miên Thất
(阮福綿室)
30 tháng 7 năm 1834 – 24 tháng 6 năm 1837Huệ tần Trần Thị HuânMộ táng tại Bình An (Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế).
68Tân An Quận công
(新安郡公)
Tuệ Mục
(慧穆)
Nguyễn Phúc Miên Bảo[25]
(阮福綿寳)
26 tháng 4 năm 1835 – 13 tháng 7 năm 1854Hòa tần Nguyễn Thị KhuêVi (囗)Không con thừa tự.
69Bảo An Quận công
(保安郡公)
Ôn Mẫn
(温敏)
Nguyễn Phúc Miên Khách
(阮福綿客)
6 tháng 5 năm 1835 – 9 tháng 12 năm 1858Quý nhân Đỗ Thị TâmMãnh (皿)Có 2 con trai, 2 con gái.
70Hậu Lộc Quận công
(厚祿郡公)
Cung Lượng
(恭亮)
Nguyễn Phúc Miên Thích
(阮福綿𡫁)
21 tháng 9 năm 1835 – 4 tháng 2 năm 1882Cung nhân Trần Thị NhãHổ (虍)Có 13 con trai, 7 con gái.
71Kiến Hòa Quận công
(建和郡公)
Cung Lượng
(恭亮)
Nguyễn Phúc Miên Điều
(阮福綿𡩢)
13 tháng 2 năm 1836 – 17 tháng 7 năm 1891Tài nhân Bùi Thị SanQua (戈)Có 14 con trai, 10 con gái.
72Kiến Phong Quận công
(建豐郡公)
Cung Lượng
(恭亮)
Nguyễn Phúc Miên Hoang
(阮福綿𡧽)
20 tháng 5 năm 1836 – 15 tháng 7 năm 1888Quý nhân Đỗ Thị TâmBạch (白)Có 12 con trai, 9 con gái.
73Vĩnh Lộc Quận công
(永禄郡公)
Cung Lượng
(恭亮)
Nguyễn Phúc Miên Chí
(阮福綿寘)
20 tháng 9 năm 1836 – 18 tháng 12 năm 1888Lệ tần Nguyễn Thị Thúy TrúcLập (立)Có 13 con trai, 18 con gái.
74Phù Cát Quận công
(符吉郡公)
Cung Lượng
(恭亮)
Nguyễn Phúc Miên Thân
(阮福綿寴)
20 tháng 7 năm 1837 – 17 tháng 8 năm 1875Hòa tần Nguyễn Thị KhuêVi (韋)Có 4 con trai, 6 con gái.
75Cẩm Xuyên Quận vương
(錦川郡王)
Đoan Túc
(端肅)
Nguyễn Phúc Miên Ký
(阮福綿寄)
5 tháng 4 năm 1838 – 15 tháng 12 năm 1881Cung nhân Nguyễn Thị XuânThân (身)Có 7 con trai, 13 con gái.
76An Xuyên vương
(安川王)
Đoan Mục
(端恭)
Nguyễn Phúc Miên Bàng
(阮福綿㝑)
5 tháng 6 năm 1838 – 19 tháng 8 năm 1902Lệ tần Nguyễn Thị Thúy Trúc (皮)Có 9 con trai, 6 con gái.
77Nguyễn Phúc Miên Sách
(阮福綿𡩡)
11 tháng 12 năm 1839 – 27 tháng 1 năm 1856Huệ tần Trần Thị Huân Hựu (又)Mất khi chưa được sách phong.
78An Thành vương
(安城王)
Nguyễn Phúc Miên Lịch
(阮福綿𡫯)
13 tháng 5 năm 1841 – 5 tháng 11 năm 1919Lệ tần Nguyễn Thị Thúy TrúcKim (金)Chào đời sau khi vua cha mất.
Có 8 con trai, 6 con gái.

Hoàng nữ[sửa | sửa mã nguồn]

Số thứ tựTước hiệuThụy hiệuTênSinh mấtMẹGhi chú
1An Tĩnh
(安靜)
Nguyễn Phúc Ngọc Tông
(阮福玉琮)
17 tháng 7 năm 1812 – 3 tháng 4 năm 1824Hiền phi Ngô Thị ChínhMộ táng tại Dương Xuân (Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế).
2An Phú Công chúa
(安富公主)
Trinh Tín
(貞信)
Nguyễn Phúc Khuê Gia
(阮福珪珈)
Nguyễn Phúc Chương Gia
(阮福璋珈)
12 tháng 8 năm 1813 – 28 tháng 4 năm 1865Hiền phi Ngô Thị ChínhLấy Nguyễn Văn Túc.
Có ba con trai, ba con gái.
3Lộc Thành Công chúa
(祿城公主)
Đoan Khiết
(端潔)
Nguyễn Phúc Uyển Diễm
(阮福琬琰)
1815 – 29 tháng 8 năm 1836Hiền phi Ngô Thị ChínhLấy Võ Văn Mỹ, cháu nội của công chúa Ngọc Du.
Có một con gái.
4An Thường Công chúa
(安常公主)
Mỹ Thục
(美淑)
Nguyễn Phúc Lương Đức
(阮福良德)
26 tháng 7 năm 1817 – 13 tháng 5 năm 1891Mỹ nhân Nguyễn Thị BânLấy Phan Văn Oánh.
Có 4 con trai.
5Hương La Công chúa
(香羅公主)
Huy Mẫn
(徽敏)
Nguyễn Phúc Quang Tĩnh
(阮福光静)
1817 – 26 tháng 11 năm 1844Quý nhân Lương Thị NguyệnLấy Hoàng Kế Viêm.
Có một con trai nhưng mất sớm.
6Vĩnh An Công chúa
(永安公主)
Mỹ Thục
(美淑)
Nguyễn Phúc Hòa Thục
(阮福和淑)
5 tháng 7 năm 1818 – 27 tháng 11 năm 1893Quý nhân Cái Thị TrinhLấy Nguyễn Lương.
Có 2 con trai, 2 con gái.
7An Trang Công chúa
(安莊公主)
Trang Thuận
(莊順)
Nguyễn Phúc Trinh Đức
(阮福貞德)
1818 – 30 tháng 9 năm 1863Tài nhân Trần Thị TiêmLấy Trần Văn Thịnh.
Có 2 con gái.
8Phong Hòa Công chúa
(豐禾公主)
Đoan Diễm
(端艷)
Nguyễn Phúc Nhu Thuận
(阮福柔順)
21 tháng 4 năm 1819 – 18 tháng 10 năm 1840An tần Hồ Thị Tùy
9An Cát Công chúa
(安吉公主)
Mỹ Thục
(美淑)
Nguyễn Phúc Nhu Thục
(阮福柔淑)
16 tháng 12 năm 1819 – 1886Huệ tần Trần Thị HuânLấy Nguyễn Phú.
Có một con trai, 2 con gái.
10Định Mỹ Công chúa
(定美公主)
Nhu Tĩnh
(柔靜)
Nguyễn Phúc Đoan Thuận
(阮福端順)
20 tháng 8 năm 1820 – 29 tháng 5 năm 1854Cung nhân Trần Thị NghiêmLấy Đỗ Tài.
Có 2 con trai, 2 con gái.
11Phú Mỹ Công chúa
(富美公主)
Mỹ Thục
(美淑)
Nguyễn Phúc Đoan Trinh
(阮福端貞)
24 tháng 5 năm 1821 – 17 tháng 12 năm 1899Quý nhân Nguyễn Thị TrườngLấy Đoàn Văn Tuyển.
Có 1 con trai, 5 con gái.
12Phương Duy Công chúa
(芳維公主)
Uyên Diễm
(淵艷)
Nguyễn Phúc Vĩnh Gia
(阮福永嘉)
1821 – 11 tháng 1 năm 1850Quý nhân Cái Thị TrinhLấy Lê Tăng Mậu.
Có 2 con trai, 2 con gái.
13Tân Hòa Công chúa
(新和公主)
Phương Tĩnh
(芳靜)
Nguyễn Phúc Đoan Thận
(阮福端慎)
2 tháng 1 năm 1822 – 23 tháng 5 năm 1866Quý nhân Lương Thị NguyệnLấy Trịnh Hoài Cẩn.
Có 2 con trai, 2 con gái.
14Quỳnh Lâm Công chúa
(瓊林公主)
Trang Tuệ
(莊慧)
Nguyễn Phúc Nhàn Thận
(阮福嫻慎)
1822 – 3 tháng 10 năm 1849Cung nhân Trần Thị NhạnLấy Nguyễn Tăng Dũng.
Có một con trai.
15Mậu Hòa Công chúa
(懋和公主)
Mỹ Thục
(美淑)
Nguyễn Phúc Gia Trinh
(阮福嘉貞)
25 tháng 9 năm 1823 – 19 tháng 9 năm 1885Mỹ nhân Đoàn Thị ThụyLấy Trần Văn Đức.
Có 9 con trai, 3 con gái.
16Mỹ Ninh Công chúa
(美寧公主)
Diễm Khiết
(艷潔)
Nguyễn Phúc Gia Tiết
(阮福嘉節)
27 tháng 12 năm 1823 – 1 tháng 12 năm 1841Quý nhân Đỗ Thị Tâm
17Phú Phong Công chúa
(富豐公主)
Uyển Hòa
(婉和)
Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy
(阮福永瑞)
4 tháng 3 năm 1824 – 27 tháng 4 năm 1863Tài nhân Trần Thị TrúcLấy Nguyễn Tiến Vị, không có con.
18Quy Đức Công chúa
(歸德公主)
Cung Thục
(恭淑)
Nguyễn Phúc Vĩnh Trinh
(阮福永禎)
21 tháng 6 năm 1824 – 18 tháng 4 năm 1892Thục tần Nguyễn Thị BảoLấy Phạm Đăng Thuật.
Có một con gái mất sớm.
19Tảo thươngTảo thươngCung nhân Trần Thị Nghiêm
20Cảm Đức Công chúa[26]
(感德公主)
Nguyễn Phúc Thục Thận
(阮福淑慎)
25 tháng 6 năm 1824 – 18 tháng 2 năm 1907Cung nhân Trần Thị NghiêmLấy Lê Thế Ngô.
21Xuân An Công chúa
(春安公主)
Nhàn Uyển
(婉嫻)
Nguyễn Phúc Thục Tĩnh
(阮福淑靜)
1 tháng 10 năm 1825 – 13 tháng 4 năm 1856Quý nhân Lê Thị LộcLấy Trương Phúc Lý.
Có 3 con trai, 2 con gái.
22Hòa Mỹ Công chúa
(和美公主)
Gia Thục
(嘉淑)
Nguyễn Phúc Trang Tĩnh
(阮福莊靜)
1 tháng 10 năm 1825 – 19 tháng 3 năm 1847Tiệp dư Lê Thị Ái
23Triêm Đức Công chúa
(霑德公主)
Nguyễn Phúc Trang Nhàn
(阮福莊嫻)
22 tháng 11 năm 1825 – 17 tháng 4 năm 1892Quý nhân Nguyễn Thị HạnhLấy Đặng Đức Nhuận.
Có 5 con trai, 3 con gái.
24Bình Xuân Công chúa
(平春公主)
Tĩnh Phương
(靜芳)
Nguyễn Phúc Gia Thụy
(阮福嘉瑞)
25 tháng 11 năm 1825 – 3 tháng 8 năm 1860Tài nhân Trần Thị TrúcLấy Hoàng Văn Thu.
Có một con trai, một con gái.
25Lại Đức Công chúa
(賴德公主)
Mỹ Thục
(美淑)
Nguyễn Phúc Trinh Thận
(阮福貞慎)
12 tháng 9 năm 1826 – 3 tháng 1 năm 1904Thục tần Nguyễn Thị BảoLấy Thân Trọng Di.
Có một con trai mất sớm.
26Nghĩa Điền Công chúa[27]
(義田公主)
Nguyễn Phúc Trinh Nhàn
(阮福貞嫻)
14 tháng 6 năm 1827 – 28 tháng 7 năm 1902Lệ tần Nguyễn Thị Thúy TrúcLấy Hoàng Gia Kỳ.
27Nghĩa Hà Công chúa[28]
(義河公主)
Tuệ Tĩnh
(慧靜)
Nguyễn Phúc Tường Hòa
(阮福祥和)
14 tháng 6 năm 1827 – 28 tháng 6 năm 1847Huệ tần Trần Thị Huân
28Xuân Vinh Công chúa
(春榮公主)
Mỹ Thục
(美淑)
Nguyễn Phúc Tường Tĩnh
(阮福祥靜)
5 tháng 2 năm 1828 – 24 tháng 1 năm 1875Hòa tần Nguyễn Thị KhuêLấy Lương Tiến Lễ.
Có một con trai, ba con gái.
29Gia Lạc Công chúa
(嘉樂公主)
Tuệ Nhã
(慧雅)
Nguyễn Phúc Nhàn Thục
(阮福嫻淑)
15 tháng 6 năm 1828 – 2 tháng 12 năm 1864Tài nhân Đỗ Thị CươngLấy Nguyễn Văn Tuấn.
Có ba con trai.
30Nguyễn Phúc Nhàn Trinh
(阮福嫻貞)
1829 – 1 tháng 11 năm 1839Tiệp dư Lê Thị Ái
31Bình Thạnh Công chúa
(平盛公主)
Nguyễn Phúc Thụy Thận
(阮福瑞慎)
9 tháng 4 năm 1829 – 29 tháng 1 năm 1907Quý nhân Lê Thị LộcLấy Hồ Phan.
32Nguyễn Phúc Thụy Thục
(阮福瑞淑)
1829 – 12 tháng 6 năm 1835Hiền phi Ngô Thị Chính
33Tảo thươngTảo thương
34Thuận Lễ Công chúa
(順禮公主)
Mỹ Thục
(美淑)
Nguyễn Phúc Tĩnh Hòa
(阮福靜和)
1830 – 22 tháng 4 năm 1882Thục tần Nguyễn Thị BảoLấy Đặng Văn Khiết.
Có bốn con trai, sáu con gái.
35Tảo thươngTảo thương
36Bái Ân Công chúa
(沛恩公主)
Mỹ Thục
(美淑)
Nguyễn Phúc Lương Trinh
(阮福良貞)
28 tháng 10 năm 1830 – 28 tháng 4 năm 1891Quý nhân Đỗ Thị TâmLấy Nguyễn Đức Huy.
Có 2 con trai, 2 con gái.
37Nguyễn Phúc Gia Trang
(阮福嘉莊)
3 tháng 4 năm 1831 – 19 tháng 11 năm 1847Tài nhân Trần Thị Tiền
38Kim Hương Công chúa
(金香公主)
Nhu Tắc
(柔則)
Nguyễn Phúc Gia Tĩnh
(阮福嘉靜)
8 tháng 7 năm 1831 – 6 tháng 6 năm 1860Tài nhân Đỗ Thị CươngLấy Lê Thuận Lý, không có con.
39Vĩnh Chân Công chúa
(永真公主)
Trang Hòa
(莊和)
Nguyễn Phúc Thục Tuệ
(阮福淑慧)
2 tháng 2 năm 1832 – 9 tháng 10 năm 1854Hòa tần Nguyễn Thị KhuêLấy Trương Văn Cát, không có con.
40Thuận Hòa Công chúa
(順和公主)
Đoan Tuệ
(端慧)
Nguyễn Phúc Nhàn Tĩnh
(阮福嫻靜)
3 tháng 3 năm 1832 – 24 tháng 3 năm 1863Cung nhân Lý Thị CầmLấy Nguyễn Văn Ngữ.
Có một con gái.
41Phương Hương Công chúa
(芳香公主)
Tuệ Hòa
(慧和)
Nguyễn Phúc Nhàn An
(阮福嫻安)
2 tháng 8 năm 1832 – 6 tháng 4 năm 1854Huệ tần Trần Thị HuânLấy Hoàng Văn Ban.
Có 2 con gái.
42Nghĩa Đường Công chúa
(義棠公主)
Nhu Trang
(柔莊)
Nguyễn Phúc Tĩnh An
(阮福靜安)
29 tháng 7 năm 1833 – 27 tháng 4 năm 1857Hòa tần Nguyễn Thị KhuêLấy Lê Chí Hiếu, không có con.
43Xuân Hòa Công chúa
(春和公主)
Mỹ Thục
(美淑)
Nguyễn Phúc Thục Tư
(阮福淑姿)
Nguyễn Phúc An Thục[29]
(阮福安淑)
5 tháng 8 năm 1833 – 15 tháng 3 năm 1879Huệ tần Trần Thị HuânLấy Nguyễn Đống.
Có 4 con trai, 2 con gái.
44Xuân Lai Công chúa
(春來公主)
Nguyễn Phúc Nhu Nghi
(阮福柔儀)
22 tháng 11 năm 1833 – 1929Lệ tần Nguyễn Thị Thúy TrúcLấy Nguyễn Đình Tứ.
Bà là người thọ nhất trong số những người con của vua Minh Mạng.
45Tảo thươngTảo thươngQuý nhân Đỗ Thị Tâm
46Phú Hậu Công chúa
(富厚公主)
Mỹ Thục
(美淑)
Nguyễn Phúc Phương Trinh
(阮福芳貞)
Nguyễn Phúc An Thụy[30]
(阮福安瑞)
27 tháng 6 năm 1834 – 15 tháng 12 năm 1886Tiệp dư Nguyễn Thị ViênLấy Nguyễn Văn Duật.
Có ba người con
47Định Thành Công chúa
(定成公主)
Uyên Nhàn
(淵嫻)
Nguyễn Phúc Hòa Thận
(阮福和慎)
27 tháng 6 năm 1834 – 25 tháng 12 năm 1860Tài nhân Bùi Thị SanLấy Nguyễn Hanh.
Có ba con trai, một con gái.
48Mỹ Duệ Công chúa
(美裔公主)
Mỹ Thục
(美淑)
Nguyễn Phúc Hòa Nhàn
(阮福和嫻)
28 tháng 8 năm 1835 – 11 tháng 6 năm 1912Huệ tần Trần Thị HuânLấy Nguyễn Trân.
49Hương Khê Công chúa
(香溪公主)
Nguyễn Phúc Hòa Tường
(阮福和祥)
27 tháng 10 năm 1835 – ?Cung nhân Trần Thị MỹLấy Dương Dũ.
50Mỹ Thuận Công chúa
(美順公主)
Đoan Mỹ
(端美)
Nguyễn Phúc Nhàn Tuệ
(阮福嫻慧)
18 tháng 12 năm 1835 – 10 tháng 2 năm 1863Tiệp dư Nguyễn Thị ViênLấy Phạm Hữu Hóa.
Có 3 con trai, 2 con gái.
51Xuân Vân Công chúa
(春雲公主)
Uyển Tĩnh
(婉靜)
Nguyễn Phúc An Nhàn
(阮福安嫻)
1836 – 7 tháng 7 năm 1854Hòa tần Nguyễn Thị KhuêLấy Hồ Văn Ngoạn, không có con.
52Đa Lộc Công chúa
(多祿公主)
Nguyễn Phúc Nhu Hòa
(阮福柔和)
31 tháng 7 năm 1836 – 7 tháng 8 năm 1929Huệ tần Trần Thị HuânLấy Hồ Hoàn.
53Lâm Thạnh Công chúa
(林盛公主)
Mỹ Thục
(美淑)
Nguyễn Phúc Hòa Trinh
(阮福和貞)
4 tháng 12 năm 1836 – 8 tháng 10 năm 1869Tiệp dư Nguyễn Thị ViênLấy Nguyễn Lương Cung.
Có 2 con trai, 1 con gái.
54Thông Lãng Công chúa
(通朗公主)
Lệ Nhu
(麗柔)
Nguyễn Phúc Lương Nhàn
(阮福良嫻)
13 tháng 1 năm 1838 – 6 tháng 11 năm 1872Huệ tần Trần Thị HuânLấy Nguyễn Tấn Dinh.
Có 2 con trai, 2 con gái.
55Nguyễn Phúc Trinh Hòa
(阮福貞和)
18 tháng 12 năm 1838 – 14 tháng 8 năm 1839Hòa tần Nguyễn Thị KhuêMộ táng tại Bình An (Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế).
56Nguyễn Phúc Lương Tĩnh
(阮福良靜)
18 tháng 12 năm 1838 – 18 tháng 1 năm 1840Huệ tần Trần Thị HuânMộ táng tại Bình An (Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế).
57Bái Trạch Công chúa
(沛澤公主)
Mỹ Thục[31]
(美淑)
Nguyễn Phúc Trinh Tĩnh
(阮福貞靜)
25 tháng 6 năm 1839 – 10 tháng 11 năm 1909Tài nhân Bùi Thị SanLấy Lê Văn Hộ.
58Tảo thươngTảo thương
59Nguyễn Phúc Nhu Tĩnh3 tháng 8 năm 1839 – 11 tháng 4 năm 1845Cung nhân Nguyễn Thị XuânMộ táng tại Bình An (Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế).
60Nguyễn Phúc Tĩnh Trang13 tháng 7 năm 1840 – 30 tháng 6 năm 1847Hòa tần Nguyễn Thị KhuêMộ táng tại Bình An (Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế).
61Mỹ Trạch Công chúa
(美宅公主)
Mỹ Thục[31]
(美淑)
Nguyễn Phúc Trinh Nhu
(阮福貞柔)
15 tháng 10 năm 1840 – 21 tháng 4 năm 1902Cung nhân Lê Thị ThôngLấy Nguyễn Thường Giản.
62Nguyễn Phúc Trinh Thụy
(阮福貞瑞)
29 tháng 3 năm 1841 – 10 tháng 7 năm 1845Cung nhân Lê Thị ĐínhMộ táng tại Dương Xuân (Hương Thủy, Thừa Thiên - Huế).
63Bình Long Công chúa
(平隆公主)
Lệ Nhã
(麗雅)
Nguyễn Phúc Trang Tường
(阮福莊祥)
16 tháng 4 năm 1841 – 11 tháng 5 năm 1864Cung nhân Đặng Thị Yểu ĐiệuLấy Nguyễn Như Cung.
Có 1 con gái.
64Nghi Xuân Công chúa
(宜春公主)
Uyển Phương
(婉芳)
Nguyễn Phúc Phúc Tường
(阮福福祥)
8 tháng 7 năm 1841 – 20 tháng 3 năm 1865Huệ tần Trần Thị HuânLấy Hoàng Tố.
Có một con trai, một con gái.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tôn Thất Bình (1993), Đời sống cung đình triều Nguyễn, Nhà xuất bản Thuận Hóa
  • Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc Tộc (1995), Nguyễn Phúc Tộc thế phả, Nhà xuất bản Thuận Hóa
  • Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam thực lục tập 2, Nhà xuất bản giáo dục, bản điện tử

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Choi Byung Wook Southern Vietnam under the reign of Minh Mệnh (1820–1841), 2004
  2. ^ Sơn Hòa (ngày 25 tháng 12 năm 2016). “Vị vua có 142 đứa con, nhiều nhất sử Việt”. VnExpress. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2019.
  3. ^ Tôn Thất Bình, sách đã dẫn, trang 12. Số liệu về các con của hai bà Hiền phi và Lệ tần có mâu thuẫn với thống kê trong gia phả Nguyễn Phước.
  4. ^ vi:s:Đế hệ thi
  5. ^ Đại Nam thực lục, tập 2, trang 268
  6. ^ Đại Nam thực lục, tập 2, trang 264 - 266
  7. ^ Đại Nam thực lục, tập 2, trang 267
  8. ^ Nguyễn Phúc tộc thế phả, sđd, tr.246
  9. ^ Nguyễn Phúc tộc thế phả, sđd, tr.318-319
  10. ^ Đại Nam liệt truyện, tập 3, quyển 9: Truyện các công chúa – phần An Thường Công chúa Lương Đức
  11. ^ Nguyễn Phúc tộc thế phả, sđd, tr.248
  12. ^ Dựa theo dòng chữ khắc trên bia mộ của bà.
  13. ^ Nguyễn Phúc tộc thế phả, sđd, tr.250
  14. ^ Nguyễn Phúc tộc thế phả, tr.288
  15. ^ a b Nguyễn Phúc tộc thế phả, tr.289
  16. ^ Nguyễn Phúc tộc thế phả, tr.291
  17. ^ Đồng âm với tên của hoàng tử thứ 68.
  18. ^ Đại Nam liệt truyện, tập 3, quyển 6 - phần Trấn Man Quận công Miên Tích
  19. ^ a b Đồng âm với tên của hoàng tử thứ 52
  20. ^ Còn có âm đọc là Ngôn.
  21. ^ Còn có âm đọc là Ngộ.
  22. ^ Vì kỵ húy với và bà Ngọc Cầu nên đổi thành Miêu.
  23. ^ Một số tài liệu viết tên ông là Miễn.
  24. ^ Còn có âm đọc là Khất hoặc Khế.
  25. ^ Đồng âm với tên của hoàng tử thứ 12.
  26. ^ Phong hiệu căn cứ theo Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ, quyển 1. Nguyễn Phúc tộc thế phả, tr.324 lại chép phong hiệu của bà là Hàm Đức Công chúa.
  27. ^ Đại Nam thực lục Chính biên liệt truyện, tập 2 quyển 18 phần truyện Hoàng Quýnh lại chép con trai của ông này tức Hoàng Gia Kỳ Lấy Mỹ Điền công chúa.
  28. ^ Phong hiệu căn cứ theo Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ, quyển 25. Nguyễn Phúc tộc thế phả, tr.327 lại chép phong hiệu của bà Mỹ Hà công chúa.
  29. ^ Đại Nam liệt truyện, tập 3, quyển 9 - phần Xuân Hòa Công chúa Thục Tư
  30. ^ Nguyễn Phúc tộc thế phả, tr.331
  31. ^ a b Tên thụy được căn cứ dựa trên bia mộ của bà.
1
Gia Long
1802 - 1820
 
 
2
Minh Mạng
1820 - 1841
 
 
3
Thiệu Trị
1841 - 1847
 
 
     
4
Tự Đức
1847 - 1883
 Thoại Thái Vương Kiên Thái Vương 6
Hiệp Hòa
1883
  
       
5
Dục Đức
1883
 9
Đồng Khánh
1885 - 1889
 8
Hàm Nghi
1884 - 1885
 7
Kiến Phúc
1883 - 1884
  
10
Thành Thái
1889 - 1907
 12
Khải Định
1916 - 1925
 
  
11
Duy Tân
1907 - 1916
 13
Bảo Đại
1926 - 1945
 

Chú thích: Các năm trong bảng là các năm trị vì của vị vua đó

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Gia_%C4%91%C3%ACnh_Minh_M%E1%BA%A1ng