Wiki - KEONHACAI COPA

Giải bóng đá vô địch quốc gia 2010

Giải bóng đá vô địch quốc gia - Petrovietnam Gas 2010
Petrovietnam Gas V-League 2010
Chi tiết giải đấu
Thời gian30 tháng 1 - 22 tháng 8 năm 2010
Số đội14
Vị trí chung cuộc
Vô địchHà Nội T&T
Á quânXi măng Hải Phòng
Hạng baTập đoàn Cao su Đồng Tháp
Xuống hạngMegastar Nam Định
Thống kê giải đấu
Số trận đấu182
Số bàn thắng514 (2,82 bàn mỗi trận)
Số thẻ vàng820 (4,51 thẻ mỗi trận)
Số thẻ đỏ44 (0,24 thẻ mỗi trận)
Số khán giả1.566.200 (8.605 khán giả mỗi trận)
Vua phá lướiArgentina Gastón Merlo (SHB Đà Nẵng) (19 bàn)
2009
2011

Giải bóng đá vô địch quốc gia 2010, có tên chính thức của nhà tài trợ là Giải bóng đá vô địch quốc gia Petrovietnam Gas 2010 hay Petro Vietnam Gas V-League 2010, là Giải bóng đá vô địch quốc gia lần thứ 18, diễn ra từ ngày 30 tháng 1 đến 22 tháng 8 năm 2010. Giải bao gồm 14 câu lạc bộ tham dự.[1]

Thay đổi trước mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Thay dổi đội bóng[sửa | sửa mã nguồn]

^[a] Lam Sơn Thanh Hóa (do tỉnh Thanh Hoá quản lý) mua lại Thể Công sau khi Bộ Quốc phòng quyết định xóa phiên hiệu Thể Công.
^[b] Quân khu 4 chuyển giao chủ sở hữu cho Navibank, chuyển địa bàn vào TP Hồ Chí Minh và đổi tên thành Navibank Sài Gòn.
^[c] Sau đó bị UBND tỉnh Thanh Hoá giải thể và sáp nhập vào Lam Sơn Thanh Hóa.

Thay đổi tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]

  • Câu lạc bộ T&T Hà Nội được đổi tên thành Câu lạc bộ bóng đá Hà Nội T&T.

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Đội vô địch của mủa giải này nhận được tiền thưởng 1 tỷ đồng. Đội á quân và hạng ba được lần lượt 500 triệu và 250 triệu đồng.

Chuyển đổi[sửa | sửa mã nguồn]

  • Mùa giải 2010 cũng là mùa giải cuối cùng trước khi tất cả các đội phải chuyển đổi sang cơ chế doanh nghiệp theo quy định của AFC để có thể tham dự V-League 2011. Đến lúc kết thúc giải đấu, có 3 câu lạc bộ chưa chuyển đổi gồm Lam Sơn Thanh Hóa, Megastar Nam Định, Tập đoàn Cao su Đồng Tháp. Đến hạn chót, chỉ còn Megastar Nam Định không chuyển đổi kịp. Do đó, với số đội chuyên nghiệp là 13 đội ở V-League và 8 đội ở giải Hạng Nhất, V-League 2010 chỉ có một đội chính thức xuống hạng là Megastar Nam Định, còn đội đứng áp chót Navibank Sài Gòn sẽ đấu play-off với đội đứng nhì Giải hạng nhất là Than Quảng Ninh.[2]

Tóm tắt giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Hai vòng đầu tiên đã xảy ra một số bất ngờ khi Hoàng Anh Gia Lai chưa có chiến thắng, và sự ra đi của tiền vệ ngôi sao Lee Nguyễn.[3]

Ngày 26 tháng 2, tiền vệ đang thi đấu cho Bình Dương, Molina Gaston Eduardo, được phát hiện đã chết trong một phong khách sạn tại Thành phố Hồ Chí Minh do dùng ma túy quá liều.[4]

Vòng 4 là vòng đấu có nhiều sự kiện nhất kể từ đầu giải. Đầu tiên là vụ đánh nhau của 2 cầu thủ Xi măng Hải Phòng là thủ môn Quang Huy và tiền vệ Aniekan sau trận đấu trên sân Ninh Bình.[5] Sau vòng 4 cũng đã có 2 huấn luyện viên phải ra đi là Robert Lim của Ninh Bình và Jose Luis của Đồng Tâm Long An, họ được thay thế lần lượt bởi Trần Tiến Đại và Trần Công Minh. SHB Đà Nẵng đã vươn lên ngôi đầu bảng sau 3 vòng liên tiếp để Becamex Bình Dương dẫn đầu.

Trong trận đấu sớm của vòng 5, Hà Nội T&T có chiến thắng trước SHB Đà Nẵng để qua đó tạm vươn lên ngôi đầu bảng.[6]. Vòng đấu này Lam Sơn Thanh Hóa có chiến thắng đầu tiên trong mùa giải trước Hoàng Anh Gia Lai trên sân nhà với tỉ số 2-0.

Trước vòng thứ 6, câu lạc bộ Ninh Bình lại có sự thay đổi huấn luyện viên khi ông Lê Thụy Hải lên thay ông Trần Tiến Đại.

Sau 2 trận thua liên tiếp, Trần Công Minh đã bị Đồng Tâm Long An thay thế bằng huấn luyện viên đến từ Bồ Đào Nha, Ricardo Formosinho. Cũng sau vòng đấu cầu thủ Lê Công Vinh của Hà Nội T&T đã bị ban kỉ luật của Liên đoàn bóng đá Việt Nam ban đầu phạt treo giò 6 trận và 10 triệu đồng vì có hành vi "lạy" trọng tài Vũ Bảo Linh trong trận Hà Nội T&T thua TĐCS Đồng Tháp[7]. Tuy nhiên sau khi xem xét lại ban kỉ luật của VFF giảm xuống còn 3 trận do Công Vinh "không xâm hại" trọng tài chính

Tại loạt trận sớm vòng 7, các bất ngờ đã xảy ra khi Becamex Bình Dương đã có chiến thắng 4-0 trước V.Ninh Bình và Sông Lam Nghệ An thắng 5-0 trước SHB.Đà Nẵng[8]. Nam Định tiếp tục chuỗi trận thất vọng với trận thua 5-0 trước Hoàng Anh Gia Lai. Ở thế ngược lại Hà Nội T&T, dù thiếu đội trưởng Lê Công Vinh vẫn có chiến thắng trên sân khách trước Xi măng Hải Phòng để tiếp tục ngự trị ở vị trí đầu bảng.

Tại vòng 8, Hà Nội T&T có chiến thắng 2-1 trước đối thủ trực tiếp B. Bình Dương qua đó tiếp tục ở ngôi nhất bảng. Tại vòng này M.Nam Định có chiến thắng 3-1 trước Đồng Tâm Long An, đây là chiến thắng đầu tiên của đội tại mùa giải năm nay[9]

Vòng 9, Nam Định tiếp tục thi đấu khởi sắc khi có chiến thắng 1-0 trước Hòa Phát Hà Nội, trong khi đó Ninh Bình cũng có chiến thắng đầu tiên kể từ khi ông Lê Thụy Hải về dẫn dắt trước Lam Sơn Thanh Hóa.

Vòng 14 là vòng diễn ra loạt trận đầu tiên của lượt về, vòng đấu mà cả SHB Đà Nẵng và Hà Nội T&T đều thua qua đó Bình Dương tận dụng thời cơ vươn lên ngôi đầu bảng.

Vòng 15 là vòng đấu diễn ra trước World Cup 2010, sau loạt trận này các giải đấu sẽ tạm nghỉ và trở lại sau kì World Cup kết thúc. Loạt trận này Becamex Bình Dương tiếp tục có chiến thắng qua đó thể hiện bước tiến mạnh mẽ trong cuộc đua ở tốp đầu, ở chiều ngược lại cả Navibank Sài Gòn và Nam Định tiếp tục mất điểm và bị bỏ lại khá xa về mặt điểm số trên bảng xếp hạng.

Với 46 điểm có được khi kết thúc mùa giải này, Hà Nội T&T đã lên ngôi vô địch V-league.[10]

Các đội bóng[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ
Mùa giải 2009Năm đầu tiên
tại V-League
Số mùa giải
tại V-League
SHB Đà NẵngVô địch20018
Becamex Bình DươngÁ quân20046
Sông Lam Nghệ AnHạng 320009
Hà Nội T&T Thứ 420091
TĐCS Đồng ThápThứ 520006
Xi măng Hải PhòngThứ 620007
Khatoco Khánh HòaThứ 720005
Hoàng Anh Gia LaiThứ 820037
Lam Sơn Thanh HóaMua lại Thể Công20100
Đồng Tâm Long AnThứ 1020037
Navibank Sài GònMua lại Quân khu 420100
Megastar Nam ĐịnhThứ 1220009
Ninh Bình Vô địch
Giải Hạng Nhất
20100
Hòa Phát Hà Nội Á quân
Giải Hạng Nhất
20035


Sân vận động[sửa | sửa mã nguồn]

Đội bóngĐịa điểmSân vận độngSức chứa
Becamex Bình DươngThủ Dầu Một, Bình DươngSân vận động Gò Đậu18,250
Đồng Tâm Long AnTân An, Long AnSân vận động Long An19,975
Đồng ThápCao Lãnh, Đồng ThápSân vận động Cao Lãnh23,000
Hòa Phát Hà NộiĐống Đa, Hà NộiSân vận động Hàng Đẫy22,500
Hoàng Anh Gia LaiPleiku, Gia LaiSân vận động Pleiku15,000
Khatoco Khánh HòaNha Trang, Khánh HòaSân Nha Trang25,000
Lam Sơn Thanh HóaTP. Thanh Hóa, Thanh HóaSân vận động Thanh Hóa14,000
Megastar Nam ĐịnhTP. Nam Định, Nam ĐịnhSân vận động Thiên Trường30,000
Navibank Sài GònQuận 10, Thành phố Hồ Chí MinhSân vận động Thống Nhất25,000
SHB Đà NẵngHải Châu, Đà NẵngSân vận động Chi Lăng30,000
Sông Lam Nghệ AnVinh, Nghệ AnSân vận động Vinh22,000
T&T Hà NộiĐống Đa, Hà NộiSân vận động Hàng Đẫy22,500
Xi măng Hải PhòngNgô Quyền, Hải PhòngSân vận động Lạch Tray28,000
Xi măng The Vissai Ninh BìnhTP. Ninh Bình, Ninh BìnhSân vận động Ninh Bình22,000

Thay đổi huấn luyện viên trong giải[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộHuấn luyện viên cũHình thứcVị trí xếp hạngNgày rời điHuấn luyện viên mớiNgày đến
Xi măng The Vissai Ninh BìnhSingapore Robert LimSa thảiThứ 108 tháng 3[11]Việt Nam Trần Tiến Đại[12]12 tháng 3
Đồng Tâm Long AnBồ Đào Nha Jose LuisSa thảiThứ 39 tháng 3Việt Nam Trần Công Minh9 tháng 3
Xi măng The Vissai Ninh Bình (2)Việt Nam Trần Tiến ĐạiTạm quyềnThứ 617 tháng 3Việt Nam Lê Thụy Hải17 tháng 3
Đồng Tâm Long An (2)Việt Nam Trần Công MinhTạm quyềnThứ 821 tháng 3[13]Bồ Đào Nha Ricardo Formosinho21 tháng 3
Becamex Bình DươngViệt Nam Mai Đức ChungSa thảiThứ 412 tháng 4[14]Việt Nam Đặng Trần Chỉnh12 tháng 4
Navibank Sài GònViệt Nam Vũ Quang BảoTừ chứcThứ 1410 tháng 5[15]Việt Nam Mai Đức Chung10 tháng 5
Megastar Nam ĐịnhViệt Nam Nguyễn Ngọc HảoTừ chức (sang chức GĐKT)Thứ 149 tháng 6[16]Việt Nam Lê Văn Tuấn18 tháng 6
Becamex Bình Dương (2)Việt Nam Đặng Trần ChỉnhTừ chứcThứ 316 tháng 7[17]Việt Nam Dương Ngọc Hùng18 tháng 7
Becamex Bình Dương (3)Việt Nam Dương Ngọc HùngTừ chứcThứ 34 tháng 8[18]Bồ Đào Nha Luis G. Morgado Rodrigues5 tháng 8

Cầu thủ nước ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Các câu lạc bộ được sử dụng không hạn chế cầu thủ nhập tịch, được đăng ký 5 cầu thủ ngoại nhưng chỉ được sử dụng tối đa 3 cầu thủ cùng lúc trên sân.

Câu lạc bộCầu thủ 1Cầu thủ 2Cầu thủ 3Cầu thủ 4Cầu thủ 5Cầu thủ nhập tịchCầu thủ cũ
Becamex Bình DươngNigeria Egbo OsitaGhana Abbey EbenzerBrasil Elenindo de JesusHoa Kỳ Lee NguyễnCộng hòa Nam Phi Kubheka PhilaniBrasil Kesley AlvesNigeria Amaobi Uzowuru Honest

Argentina Molina Gaston Eduardo

Tập đoàn cao su Đồng ThápNigeria Samson KayodeNigeria Adesope HammedNigeria Olushola O. AganunNigeria Felix Gbenga AjalaNigeria Sunday Chibuike Ibeji
Hòa Phát Hà NộiHoa Kỳ Justin MyersNigeria Timothy AnjembeMéxico François EndeneBrasil Cassiano Paulo HenriqueGhana Anane Agyei WilliamUganda Isaac Kamu Mylyanga

Uganda Ronald Martin Katsigazi

Brasil Eduado H. Furrier

Puerto Rico John Krause

Brasil Klerber J.D. Santos

SHB Đà NẵngHoa Kỳ Christopher WilliamsBrasil Jose Emidio de AlmeidaGambia Modou JagneArgentina Gastón MerloArgentina Nicolás HernándezBrasil Rogerio M. PereiraArgentina Secar Paolo Cocchi

Argentina Diego Mendez

Navibank Sài GònBrasil Pinto Da SilvaBrasil Leandro Cruz De OliveraNigeria Fofie PascalNigeria Opara A. UzomaeBrasil Marcelo Souza PorfiroBrasil Fabio dos SantosNigeria Abdullahi Suleiman

Brasil Flavio L.N.D. Cruz

Brasil Martins Trindade

Xi măng Hải PhòngNigeria John WoleBrasil Leandro de OliveiraNigeria Aniekan OkonBrasil LazaroArgentina Victor Adrian RevaSlovakia Đặng Văn Robert

Nigeria Maxwell Eyerakpo

Brasil Wilians De Oliveira
T&T Hà NộiBồ Đào Nha Carlos Fangueiro SoaresBrasil Cristiano RolandBrasil Caue C. M. BenicioArgentina Gonzalo MarrkonleBrasil Luciano R. S. FoncecaUganda Kizito Lawrence

México François Endene

Hoàng Anh Gia LaiBrasil Tiago de PaulaCộng hòa Séc Sihavy MichalBrasil EvaldoGhana Dzigba B. MawusiCroatia Mario MijatovićThái Lan Nirut Surasiang

Thái Lan Sakda Joemdee

Hoa Kỳ Lee Nguyễn

Brasil Toledo

Nigeria Ifeanyi Uwanaka

Khatoco Khánh HòaBrasil AgostinhoUruguay Diego NoguesGhana Mustapha Kobina EssumanGhana Issfu AnssahNigeria Adeolu Simon ManuwaGhana Jonathan QuarteyCroatia Cucic Mladen
Đồng Tâm Long AnCộng hòa Congo Tshamala A. KabangaTanzania Mrwanda DavidAngola Eldon MaquembaBrasil Antonio CarlosBắc Macedonia Filip MadžovskiThái Lan Issawa SingthongUganda Rogere Asman

Brasil Fabio dos Santos

XM The Vissai Ninh BìnhBrasil Rodrigo MotaNigeria Dio PreyeBrasil Laerte R.A. JuniorBrasil Gustavo D.S. DouradoThụy Điển Olof Hviden-WatsonUkraina Mykola Oleksandrovych Lytovka

Brasil Jucelio Batista Da Silva

Brasil Raphael S.R. Marques
Sông Lam Nghệ AnBosna và Hercegovina Rajko VidovićBosna và Hercegovina Goran BrašnićNigeria Abdulrazak M. EkpokiSerbia Mitrovic DaliborÚc Robert BajicCameroon Thierry Ngale

Brasil Hélio da Silva Assis

Serbia Nenad Stojaković

Brasil Mauro

Lam Sơn Thanh HóaGhana Tony KankamMali Kalifa DembeleBrasil Mauro Pereira Dos SantosZimbabwe Tostao KwashiUganda Kizito LawrenceUganda Wandwsi RodgersBrasil Gilson Carlos Dasilva

Brasil Vanderlei Lima Dasilva

Megastar Nam ĐịnhNigeria Chinedu NwezeCameroon Gaspard YelleduorParaguay Inreneo CollanteGhana Mumuni BawaNigeria Philip Onyeka OrokoNigeria Lowson Adtebu

Nigeria Arnawd Nsemn


Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1Hà Nội T&T (C)2614483525+1046Tham dự vòng bảng AFC Cup 2011
2Vicem Hải Phòng2614394234+845
3TĐCS Đồng Tháp2613584334+944
4Khatoco Khánh Hoà2613494242043
5Đồng Tâm Long An2613494331+1243
6SHB Đà Nẵng26124104144−340
7Hoàng Anh Gia Lai2611693427+739
8Becamex Bình Dương26114114840+837
9Sông Lam Nghệ An2691073626+1037Tham dự vòng bảng AFC Cup 2011
10Hoà Phát Hà Nội26106104144−336
11XM The Vissai Ninh Bình2681083334−134
12Lam Sơn Thanh Hóa2687113646−1031
13Navibank Sài Gòn (O)2648142140−1920Play-off giành quyền tham dự V-League 2011
14Megastar Nam Định (R)2633201947−2812Xuống hạng Giải hạng nhất 2011
Nguồn: Eximbank V-League
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm số; 2) Đối đầu trực tiếp; 3) Hiệu số bàn thắng; 4) Tổng số bàn thắng; 5) Tổng số trận thắng; 6) Bốc thăm
(C) Vô địch; (O) Thắng play-off; (R) Xuống hạng

Vị trí các đội sau mỗi vòng đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Đội \ Vòng đấu1234567891011121314151617181920212223242526
Hà Nội T&T42221111121223221111111111
Xi măng Hải Phòng11117737116885575653565532222
TĐCS Đồng Tháp596117475579844434232245443
Khatoco Khánh Hòa261069633344668978754464334
Đồng Tâm Long An98535812121210111112121212121010111197555
SHB Đà Nẵng34312242213112345446679976
Hoàng Anh Gia Lai1314111213121011111210101110111110998108101187
Becamex Bình Dương11158524432331112323323668
Sông Lam Nghệ An77129101191076678781091111109118799
Hòa Phát Hà Nội125444967911121210979767975681010
The Vissai Ninh Bình93910635965745656688781011101111
Lam Sơn Thanh Hóa141314141210881099991110811121212121212121212
Navibank Sài Gòn7128811131313141414131313131414141413131313131313
Megastar Nam Định510131314141414131313141414141313131314141414141414

Cập nhật lần cuối: 23 tháng 8 năm 2010 (UTC)
Nguồn: VFF

Lịch thi đấu và kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà \ Khách[1]BDFCSHBĐNĐTLAĐTFCHNTTHPFCHPHNHAGLKHFCNĐFCNVSGSLNALSTHTVNB
Becamex Bình Dương

2–0

0–1

2–4

0–2

3–1

0–0

1–1

4–0

2–1

0–0

2–1

5–2

4–0

SHB Đà Nẵng

2–2

2–1

1–1

2–0

3–2

1–1

3–0

2–0

3–2

1–0

2–3

3–1

1–1

Đồng Tâm Long An

3–2

4–1

3–1

2–0

2–1

4–1

0–2

0–1

1–0

1–1

1–1

0–1

3–1

TĐCS Đồng Tháp

2–1

2–0

0–6

2–1

1–0

4–1

1–0

1–1

2–0

2–1

2–2

2–1

5–2

Hà Nội T&T

2–1

1–0

4–1

1–0

1–2

1–2

1–0

5–1

2–0

0–0

0–0

2–1

2–1

Hải Phòng

2–1

3–1

2–0

1–0

0–1

2–0

2–2

2–0

2–0

1–0

3–2

0–0

1–0

Hòa Phát Hà Nội

4–2

3–4

4–3

2–1

1–2

4–3

1–1

1–1

1–0

3–1

0–1

3–2

0–2

Hoàng Anh Gia Lai

2–0

1–0

0–2

1–0

4–1

2–0

1–2

1–0

5–0

0–1

0–0

3–1

0–1

Khatoco Khánh Hoà

5–1

4–1

2–1

2–1

1–3

2–1

1–3

4–2

1–0

4–3

0–0

0–0

2–0

Megastar Nam Định

0–2

0–2

3–1

2–2

0–1

1–2

1–0

1–2

0–1

1–2

0–3

1–3

1–1

Navibank Sài Gòn

1–3

3–1

1–2

1–4

1–0

0–1

1–1

1–1

0–2

1–4

0–0

0–0

1–2

Sông Lam Nghệ An

0–1

5–0

0–1

2–0

0–0

2–4

2–1

1–2

2–4

2–0

1–1

4–1

0–0

Lam Sơn Thanh Hóa

2–6

2–4

0–0

0–0

2–1

4–1

2–1

2–0

3–2

1–1

1–0

1–2

1–1

Vissai Ninh Bình

2–1

0–1

0–0

0–3

1–1

2–2

1–1

1–1

5–1

2–0

3–0

0–0

4–2

Nguồn: Eximbank V-League
^ Đội chủ nhà được liệt kê ở cột bên tay trái.
Màu sắc: Xanh = Chủ nhà thắng; Vàng = Hòa; Đỏ = Đội khách thắng.

Thi đấu Play-off[sửa | sửa mã nguồn]

Than Quảng Ninh0 - 2Navibank Sài Gòn
Nguyễn Văn Việt (11) Thẻ vàng 45’+3'
Bùi Văn Hiếu (8) Thẻ vàng 88’'
Chi tiếtNguyễn Văn Khải  61'
Leandro  66'
Trương Đình Luật (20) Thẻ vàng 15’'
Leandro De Oliveira (33) Thẻ vàng 33’'
Khán giả: 7,000
Trọng tài: Hoàng Anh Tuấn

Tổng số khán giả[sửa | sửa mã nguồn]

Theo vòng đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng đấuTổng cộngTrung bình
Vòng 160.0008.571
Vòng 279.50011.357
Vòng 375.00010.714
Vòng 494.00013.428
Vòng 576.00010.857
Vòng 667.5009.643
Vòng 766.0009.428
Vòng 872.00010.286
Vòng 970.50010.072
Vòng 1072.50010.357
Vòng 1179.00011.286
Vòng 1271.00010.143
Vòng 1379.00011.286
Vòng 1497.00013.857
Vòng 1567.5009.642
Vòng 1647.2006.742
Vòng 1746.5006.642
Vòng 1836.5005.214
Vòng 1940.0005.714
Vòng 2032.5004.643
Vòng 2149.0007.000
Vòng 2248.0006.857
Vòng 2329.5004.214
Vòng 2437.3005.328
Vòng 2534.5004.929
Vòng 2638.7005.529
Tổng cộng1.566.2008.605

Theo câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Số khán giả cao nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Kỉ lục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Megastar Nam ĐịnhSông Lam Nghệ An tham dự đủ cả 10 Giải bóng đá vô địch quốc gia (từ thời kì chuyên nghiệp)
  • Trận thắng đậm nhất: cách biệt 6 bàn
  • Trận đấu nhiều bàn thắng nhất: 8 bàn
    • Becamex Bình Dương thắng Lam Sơn Thanh Hóa 6–2, vòng 1, ngày 31 tháng 1 năm 2010
  • Số bàn thắng nhiều nhất được một cầu thủ ghi trong một trận: 4
  • Đội bóng ghi nhiều bàn thắng nhất: Becamex Bình Dương (48 bàn)
  • Đội bóng ghi được ít bàn thắng nhất: Megastar Nam Định
  • Đội bóng bị thủng lưới nhiều nhất: Megastar Nam Định (47 bàn)
  • Đội bóng bị thủng lưới ít nhất: Hà Nội T&T (25 bàn)
  • Đội bóng ghi được nhiều bàn thắng nhất trên sân khách: Becamex Bình Dương (24 bàn)
  • Đội bóng ghi được nhiều bàn thắng nhất trên sân nhà: K.Khánh Hòa (28 bàn)
  • Đội bóng để thủng lưới nhiều nhất ở sân nhà: Hòa Phát HN (23 bàn)
  • Đội bóng có số trận thắng nhiều nhất: Hà Nội T&T, XM Hải Phòng (cùng 14 trận)
  • Đội bóng có số trận thua nhiều nhất: Megastar Nam Định (20 trận)
  • Đội bóng có số trận hòa nhiều nhất: SLNA, XM The Vissai NB (cùng 10 trận)
  • Đội bóng có thành tích sân nhà tốt nhất: TĐCS Đồng Tháp (chỉ để thua 1 trận duy nhất)
  • Đội bóng có thành tích sân nhà kém nhất: Megastar Nam Định (thua 9 trận ở sân nhà)
  • Đội bóng có thành tích sân khách tốt nhất: SLNA (7 trận bất bại liên tiếp trên sân đối phương)
  • Đội bóng có thành tích sân khách kém nhất: Megastar Nam Định (11 trận thua trên sân đối phương)
  • Đội bóng có chuỗi bất bại dài nhất: Hà Nội T&T (8 trận, trong đó 7 thắng, 1 hòa)
  • Đội bóng có hiệu số bàn thắng bại tốt nhất: Đồng Tâm.LA (+12)
  • Đội bóng có hiệu số bàn thắng bại kém nhất: Megastar Nam Định (-28)
  • Đội bóng nhận nhiều thẻ vàng nhất: XM Hải Phòng (82 thẻ)
  • Đội bóng nhận ít thẻ vàng nhất: Lam Sơn Thanh Hóa (45 thẻ)
  • Đội bóng nhận nhiều thẻ đỏ nhất: Megastar Nam Định (7 thẻ)
  • Đội bóng nhận ít thẻ đỏ nhất: Hà Nội T&T (1 thẻ)
  • Đội bóng thay nhiều HLV nhất: B.Bình Dương, XM The Vissai NB (cùng 4 lần)
  • Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất: Merlo S.Gaston (SHB Đà Nẵng, 19 bàn)
  • Cầu thủ nội ghi nhiều bàn thắng nhất: Huỳnh Kesley Alves (B.Bình Dương, 14 bàn)
  • Trận đấu có nhiều bàn thắng nhất: B.Bình Dương – LS.Thanh Hóa (vòng 1, tỷ số 6-2)
  • Trận đấu thu hút nhiều khán giả nhất: SHB Đà Nẵng thắng Hoàng Anh Gia Lai 3–0 (vòng 4) và Xi măng Hải Phòng thắng Đồng Tâm Long An 2–0 (vòng 5): 30 000 người.
  • Trận đấu ít khán giả nhất: Navibank SG – K.Khánh Hòa (vòng 24, 300 người)
  • Vòng đấu nhiều khán giả tới sân nhất: Vòng 14 (97.000 người).

Cầu thủ ghi bàn hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là danh sách cầu thủ ghi bàn hàng đầu của giải đấu[19].

STTCầu thủCâu lạc bộSố bàn thắng
1Argentina Gastón MerloSHB Đà Nẵng19
2Brasil Evaldo R. GoncalvesHoàng Anh Gia Lai16
3Việt Nam Huỳnh Kesley AlvesBecamex Bình Dương14
Nigeria Anjembe TimothyHòa Phát Hà Nội
4Việt Nam Nguyễn Quang HảiKhatoco Khánh Hòa13
Nigeria Samson KayodeTĐCS Đồng Tháp
5Tanzania Danny MrwandaĐồng Tâm Long An12
Cộng hòa Dân chủ Congo Tshamala KabangaĐồng Tâm Long An
6Brasil Gustavo DouradoVissai Ninh Bình11
Serbia Rajko VidovicSông Lam Nghệ An

Phản lưới nhà[sửa | sửa mã nguồn]

  • Navibank Sài Gòn: Phan Thanh Vân (trong trận gặp Sông Lam Nghệ An tại vòng 1)
  • SHB Đà Nẵng: Cao Cường (trong trận gặp TĐCS Đồng Tháp tại vòng 2)
  • Hoà Phát Hà Nội: Cassiano P.Henrique (trong trận gặp Hà Nội T&T tại vòng 14).

Các giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng tháng[sửa | sửa mã nguồn]

ThángCâu lạc bộHuấn luyện viênCầu thủBàn thắng đẹpGhi chú
Tháng 1 và 2
SHB Đà NẵngViệt Nam Lê Huỳnh Đức
(SHB Đà Nẵng)
Argentina Gastón Merlo
(SHB Đà Nẵng)
Brasil Caue C. M. Benicio
(Hà Nội T&T)
[20]
Tháng 3
TĐCS Đồng ThápViệt Nam Lê Huỳnh Đức
(SHB Đà Nẵng)
Nigeria Samson Kayode
(TĐCS Đồng Tháp)
Việt Nam Cao Sỹ Cường
(Hà Nội T&T)
[21]
Tháng 4
Hà Nội T&TViệt Nam Phan Thanh Hùng
(Hà Nội T&T)
Brasil Evaldo R. Goncalves
(Hoàng Anh Gia Lai)
Cameroon Gaspard Yelleduor
(Nam Định)
Tháng 5
Becamex Bình DươngViệt Nam Phạm Công Lộc
(TĐCS Đồng Tháp)
Nigeria Samson Kayode
(TĐCS Đồng Tháp)
Việt Nam Hà Minh Tuấn
(SHB Đà Nẵng)
[22]
Tháng 6
TĐCS Đồng ThápViệt Nam Phạm Công Lộc
(TĐCS Đồng Tháp)
Argentina Gonzalo D. Marronkle
(Hà Nội T&T)
Ghana Dzigba B. Mawusi
(Hoàng Anh Gia Lai)
[23]
Tháng 7
Hà Nội T&TViệt Nam Phan Thanh Hùng
(Hà Nội T&T)
Nigeria Anjembe Timothy
(Hòa Phát Hà Nội)
Brasil Tiago de Paula
(Hoàng Anh Gia Lai)
[24]
Tháng 8
Xi măng Hải PhòngViệt Nam Phan Thanh Hùng
(Hà Nội T&T)
Tanzania Mrwanda David
(Đồng Tâm Long An)
-
[25]

Giải thưởng chung cuộc[sửa | sửa mã nguồn]

Giải bóng đá Vô địch Quốc gia 2010
Nhà vô địch

Hà Nội T&T
Lần thứ nhất

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Vietnam - List of Cup Winners”. RSSSF.com.
  2. ^ Thông báo số 34 Giải Vô đich quốc gia 2010 của VFF
  3. ^ HAGL cắt hợp đồng với ngôi sao Lee Nguyễn
  4. ^ “Tiền đạo Molina của B. Bình Dương đột tử”. dantri.vn. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2010.
  5. ^ Hải Phòng chỉ phạt tiền hai cầu thủ đánh nhau
  6. ^ “Cập nhật kết quả 2 trận đấu sớm vòng 5 giải VĐQG PetroVietnam Gas 2010”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2010.
  7. ^ Công Vinh bị treo giò 6 trận, phạt 10 triệu đồng
  8. ^ Thông tin Cập nhật kết quả 2 trận đấu vòng 7 giải VĐQG PetroVietnam Gas 2010 vff.org.vn truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2010
  9. ^ “Vòng 8 giải VĐQG PetroVietnam Gas 2010: HN T&T vững ngôi đầu, M.NĐ có chiến thắng đầu tay”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2010.
  10. ^ Tổng hợp số liệu sau 26 vòng đấu-Giải VĐQG PetroVietnam Gas 2010 vff.org.vn truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010
  11. ^ “V. Ninh Bình thẳng tay "trảm" thầy Lim”. Báo điện tử Dân trí. 08 tháng 3 năm 201. Truy cập 8 tháng 3 năm 2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  12. ^ “Tân hlv trưởng CLB The Vissai Ninh Bình Trần Tiến Đại: "Lãnh đạo tin thì mình làm". Thể thao & Văn hóa Online. ngày 12 tháng 3 năm 2010.
  13. ^ “ĐT.LA có người 'cầm lái' mới”. Báo điện tử Vietnamnet. 22 tháng 3 năm 2010. Truy cập 23 tháng 3 năm 2010.
  14. ^ “Bình Dương sa thải hlv Mai Đức Chung”. Báo điện tử Vnexpress. 12 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2010. Truy cập 12 tháng 4 năm 2010.
  15. ^ Trí, Dân (10 tháng 5 năm 2010). “HLV Mai Đức Chung chính thức chèo lái Navibank.SG”. Báo điện tử Dân Trí. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2023.
  16. ^ “Nam Định thay hlv trưởng”. Báo điện tử Dân trí. 8 tháng 6 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2010. Truy cập 9 tháng 6 năm 2010.
  17. ^ Nguyệt Thanh (17 tháng 7 năm 2010). “Đặng Trần Chỉnh từ chức HLV CLB Bình Dương”. Pháp Luật TP.HCM. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày= (trợ giúp)
  18. ^ “Bị thảm bại, Becamex Bình Dương lại thay "tướng". VietnamPlus. 5 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2023.
  19. ^ “Tổng hợp số liệu chuyên môn giải VĐQG Petro Vietnam Gas 2009”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  20. ^ “SHB Đà Nẵng giành giải thưởng xuất sắc nhất tháng”. dantri.vn. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2010.
  21. ^ “Huỳnh Đức lần thứ hai liên tiếp đoạt giải hlv xuất sắc nhất tháng”. vff.org.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2010.
  22. ^ “B.Bình Dương xuất sắc nhất tháng 5 giải VĐQG PetroVietnam Gas 2010”. vff.org.vn. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2010.
  23. ^ “TĐCS Đồng Tháp xuất sắc nhất tháng 6 giải VĐQG PetroVietnam Gas 2010”. vff.org.vn. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2010.
  24. ^ “Hà Nội T&T lập cú đúp giải thưởng tháng 7 PetroVietnam Gas V-League 2010”. vff.org.vn. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2010.
  25. ^ “XM Hải Phòng xuất sắc nhất tháng 8 giải VĐQG PetroVietnam Gas 2010”. vff.org.vn. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2010.
  26. ^ “VFF - Hội CĐV Hà Nội T&T được bầu chọn là Hội CĐV tốt nhất mùa giải 2010”. VFF. 12 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2023.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1_v%C3%B4_%C4%91%E1%BB%8Bch_qu%E1%BB%91c_gia_2010