Wiki - KEONHACAI COPA

Giải Booker

Giải Booker
Tập tin:Booker Prize Logo.svg
Địa điểmNhà Somerset, Strand, Luân Đôn, Anh
Được trao bởi
Phần thưởng£50.000
Lần đầu tiên1969; 55 năm trước (1969)
Trang chủwww.thebookerprizes.com

Giải Booker, trước đây là Giải thưởng Văn học Booker (1969–2001) và Giải Man Booker (2002–2019), là một giải thưởng văn học danh giá, hàng năm được trao cho một tác phẩm văn học dài viết bằng tiếng Anh, ngoài ra tác phẩm này cũng cần được xuất bản ở Anh Quốc và/hoặc Ireland. Những người giành được Giải Booker sẽ nhận được 50.000 bảng Anh, cùng với sự quảng bá rộng rãi tác phẩm trên thị trường quốc tế (thường dẫn đến hiện tượng doanh thu tăng vọt).[1] Khi giải thưởng này được thành lập, chỉ có những cuốn tiểu thuyết được viết bởi công dân Khối Thịnh vượng chung, Ireland và Nam Phi (sau này có thêm Zimbabwe) mới có thể nhận giải; vào năm 2014, điều kiện nhận giải đã mở rộng tới phạm vi tất cả những cuốn tiểu thuyết được viết bằng tiếng Anh.[2][3]

Một hội đồng năm người bao gồm các tác giả, người xuất bản và nhà báo, cũng như là các chính trị gia, diễn viên, họa sĩ và nhà sĩ,[4] sẽ được Quỹ Giải Booker chỉ định hàng năm để chọn ra tác phẩm nhận giải.[5][6] Tính tới năm 2015, giám đốc điều hành của Quỹ Giải Booker là Gaby Wood.[7][8][9]

Ngoài ra, Giải Booker còn có một giải thưởng bổ sung, chính là Giải Booker Quốc tế. Giải thưởng này được trao cho các tác phẩm được dịch sang tiếng Anh và được xuất bản tại Anh Quốc hoặc Ireland. Không giống như Giải Booker, các tuyển tập truyện ngắn vẫn có tư cách để nhận Giải Booker Quốc tế. Số tiền thưởng 50.000 bảng Anh được chia đều cho tác giả và dịch giả của cuốn tiểu thuyết nhận giải.[10]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng có tên ban đầu là Giải Booker-McConnell (Booker-McConnell Prize), lấy theo tên Booker-McConnell - công ty tài trợ cho giải thưởng từ khi nó ra đời năm 1968. Từ năm 2002, cùng với việc quyền quản lý giải thưởng thuộc về Quỹ Giải Booker (Booker Prize Foundation), tên chính thức của giải thưởng cũng được chuyển thành Giải Man Booker, trong đó Man là tên của Man Group, công ty tài trợ mới của giải. Ban đầu giá trị giải thưởng mỗi năm là 21.000 bảng Anh, sau được tăng lên 50.000 bảng kể từ năm 2002.

Năm 1993, từ 25 tác phẩm giành giải Booker đầu tiên, ban giám khảo đã chọn tiểu thuyết Midnight's Children của nhà văn Salman Rushdie (giải Booker 1981) là tiểu thuyết hay nhất trong 25 năm của giải Booker, tác phẩm này được trao Giải Booker of Bookers (Booker of Bookers Prize). Năm 2008 một giải thưởng tương tự được trao cho tác phẩm hay nhất trong 40 năm của giải Booker, giải lần này có tên Booker hay nhất (The Best of the Booker)[11]Midnight's Children của Salman Rushdie một lần nữa lại là tác phẩm chiến thắng[12].

Từ năm 2005, Quỹ Giải Booker cũng thành lập Giải Man Booker quốc tế để mở rộng diện tác giả ra toàn thế giới.

Quá trình xét giải[sửa | sửa mã nguồn]

Quá trình lựa chọn danh sách rút gọn (shortlist) và tác phẩm hay nhất cho Giải Booker được thực hiện bởi ban cố vấn gồm một nhà văn, hai nhà biên tập, một nhà quản lý văn học, một nhà kinh doanh sách, một nhà quản lý thư viện và một chủ tịch (do Quỹ Giải Booker lựa chọn). Ban cố vấn này sẽ chọn ra một ban giám khảo gồm 5 người bao gồm các nhà phê bình, nhà văn, học giả có tiếng, ban giám khảo sẽ chịu trách nhiệm chọn ra cuốn sách giành Giải Booker năm đó. Thành phần ban giám khảo Giải Booker thay đổi theo từng năm.

Trong 35 năm đầu tiên, chỉ có 5 năm là danh sách tác phẩm rút gọn có ít hơn 6 tiểu thuyết và 2 năm (1980, 1981) danh sách này có 7 tiểu thuyết. Tổng cộng đã có 201 tác phẩm của 134 tác giả từng lọt vào danh sách rút gọn trong 35 năm Giải Booker. Có 19 tác giả từng có 2 tác phẩm lọt vào danh sách rút gọn, trong đó duy nhất có J. M. Coetzee từng chiến thắng trong cả hai lần. Các nhà văn có quốc tịch Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland là những người giành nhiều Giải Booker nhất, 24 giải, tiếp đó là các nhà văn quốc tịch Úc (6 giải) và Cộng hòa Ireland (4 giải).

Tác phẩm giành giải Booker[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác giảQuốc giaTác phẩm
1969P. H. Newby AnhSomething to Answer For
1970Bernice Rubens AnhThe Elected Member
1971V. S. Naipaul Trinidad và Tobago/ AnhIn a Free State
1972John Berger AnhG.
1973J. G. Farrell AnhThe Siege of Krishnapur
1974Nadine Gordimer
Stanley Middleton
 Nam Phi
 Anh
The Conservationist
Holiday
1975Ruth Prawer Jhabvala Anh/ ĐứcHeat and Dust
1976David Storey AnhSaville
1977Paul Scott AnhStaying On
1978Iris Murdoch Ireland/ AnhThe Sea, the Sea
1979Penelope Fitzgerald AnhOffshore
1980William Golding AnhRites of Passage
1981Salman Rushdie Anh/ Ấn ĐộMidnight's Children
1982Thomas Keneally ÚcSchindler's Ark
1983J. M. Coetzee Nam Phi/ ÚcLife & Times of Michael K

(Cuộc Đời và Thời Đại của Michael K)

1984Anita Brookner AnhHotel du Lac
1985Keri Hulme New Zealandthe bone people
1986Kingsley Amis AnhThe Old Devils
1987Penelope Lively AnhMoon Tiger
1988Peter Carey ÚcOscar and Lucinda
1989Kazuo Ishiguro Anh/ Nhật BảnThe Remains of the Day (Tàn ngày để lại)
1990A. S. Byatt AnhPossession: A Romance
1991Ben Okri NigeriaThe Famished Road

(Con Đường Đói Khổ)

1992Michael Ondaatje
Barry Unsworth
 Sri Lanka/ Canada
 Anh
The English Patient
Sacred Hunger

(Bệnh Nhân Người Anh)

1993Roddy Doyle IrelandPaddy Clarke Ha Ha Ha
1994James Kelman AnhHow Late It Was, How Late
1995Pat Barker AnhThe Ghost Road
1996Graham Swift AnhLast Orders
1997Arundhati Roy Ấn ĐộThe God of Small Things
1998Ian McEwan AnhAmsterdam
1999J. M. Coetzee Nam Phi/ ÚcDisgrace
2000Margaret Atwood CanadaThe Blind Assassin
2001Peter Carey ÚcTrue History of the Kelly Gang
2002Yann Martel CanadaCuộc đời của Pi
(Life of Pi)
2003DBC Pierre Úc/ MéxicoVernon God Little
2004Alan Hollinghurst AnhThe Line of Beauty
2005John Banville IrelandBiển
(The Sea)
2006Kiran Desai Ấn ĐộThe Inheritance of Loss

(Di Sản Của Mất Mát)

2007Anne Enright IrelandThe Gathering

(Họp Mặt)

2008Aravind Adiga Ấn ĐộThe White Tiger

Cọp Trắng (Nhà xuất bản Trẻ và DT BOOKS ấn hành).

2009Hilary Mantel AnhWolf Hall
2010Howard Jacobson AnhThe Finkler Question
2011Julian Barnes AnhThe Sense of an Ending

(Nghe Mùi Kết Thúc)

2012Hilary Mantel AnhBring Up the Bodies
2013Eleanor Catton New ZealandThe Luminaries

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Sutherland, John (9 tháng 10 năm 2008). “The Booker's Big Bang”. New Statesman. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2024.
  2. ^ “Meet The Man Booker Prize 2014 Judges”. The Booker Prizes. 12 tháng 12 năm 2013.
  3. ^ 'A surprise and a risk': Reaction to Booker Prize upheaval”. BBC News. 18 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2013.
  4. ^ “The Booker Prize 2024”. The Booker Prizes. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2024.
  5. ^ “The Booker Prize | The Booker Prizes”. thebookerprizes.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2022.
  6. ^ “A glimpse behind the scenes: The Booker at 50 | The Booker Prizes”. thebookerprizes.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2022.
  7. ^ Gaby Wood at The Booker Prizes.
  8. ^ Flood, Alison (30 tháng 4 năm 2015). “Gaby Wood, head of books at Daily Telegraph, appointed as new literary director of Booker prize foundation”. The Guardian.
  9. ^ Jennifer (20 April 2015), "Booker Prize Foundation Hints at New Direction with Appointment of Gaby Wood as Literary Director", Books Live, Sunday Times (South Africa).
  10. ^ “The Booker Prizes”. Booker Prize Foundation.
  11. ^ 'Best of the Booker' pits Rushdie against 40 pretenders | News | guardian.co.uk
  12. ^ “Readers across the world agree that Salman Rushdie's Midnight's Children is the Best of the Booker”. The Man Booker Prize. 10 tháng 7 năm 2008.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_Booker