Wiki - KEONHACAI COPA

Enzo Scifo

Enzo Scifo
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Vincenzo Daniele Scifo
Chiều cao 1,78 m (5 ft 10 in)
Vị trí Tiền vệ
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1983-1987 R.S.C. Anderlecht 119 (32)
1987-1988 Internazionale 28 (4)
1988-1989 Girondins Bordeaux 24 (7)
1989-1991 Auxerre 67 (25)
1991-1993 Torino F.C. 62 (16)
1993-1997 AS Monaco 91 (20)
1997-2000 R.S.C. Anderlecht 75 (14)
2000-2001 Charleroi 12 (3)
Tổng cộng 478 (121)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1984-1998 Bỉ 84 (18)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2001-2002 Charleroi
2004-2006 Tubize
2007-2009 R.E. Mouscron
2012-2013 R.A.E.C. Mons
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Vincenzo "Enzo" Scifo (sinh 19 tháng 2 năm 1966) là cựu cầu thủ bóng đá Bỉ, chơi ở vị trí tiền vệ. Ông từng khoác áo đội tuyển Bỉ, là một trong 3 cầu thủ Bỉ từng 4 lần tham dự World Cup.

Thời trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Scifo có cha mẹ là người gốc Ý và sớm thể hiện năng khiếu bóng đá. Năm 14 tuổi, ông gia nhập đội trẻ của câu lạc bộ Bỉ R.A.A. Louviéroise, nhưng một thời gian ngắn sau chuyển sang R.S.C. Anderlecht và có trận đấu ra mắt vào năm 1983.

Sự nghiệp cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Ông chuyển tới Inter Milan năm 1987 và có phong độ tốt, sau đó chuyển sang Girondins Bordeaux năm 1988. Sự nghiệp tiếp tục khi Scifo đến Auxerre năm 1989, rồi quay lại Ý với Torino năm 1991. Tiếp theo là AS Monaco (năm 1993) trước khi ông kết thúc cuộc đời cầu thủ ở câu lạc bộ đầu tiên trong sự nghiệp, Anderlecht (1997). Ông giải nghệ năm 2000 sau khi được chẩn đoán bị mắc chứng viêm khớp mãn tính.

Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Scifo đá trận đầu cho đội tuyển Bỉ tháng 6 năm 1984 với Nam Tư.

Ông cùng đội tuyển Bỉ tham gia 4 kì World Cup liên tiếp: 1986, 1990, 19941998, chơi 16 trận. Sau này ông được các chuyên gia đánh giá là xứng đáng nhận được giải thưởng Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất (dành cho cầu thủ không quá 21 tuổi) tại World Cup 1986 (Giải thưởng này chỉ chính thức được trao từ World Cup 2006).

Scifo cũng có mặt trong đội tuyển Bỉ dự vòng chung kết Euro 1984 và giữ kỉ lục là cầu thủ trẻ nhất ra sân trong một vòng chung kết Euro: 18 tuổi 3 tháng và 25 ngày.

Tổng cộng ông có 84 lần khoác áo đội tuyển với 18 bàn thắng.

Sau khi giải nghệ[sửa | sửa mã nguồn]

Ông bắt đầu sự nghiệp huấn luyện với câu lạc bộ R. Charleroi S.C. từ mùa bóng 2000-01, tuy nhiên phải từ chức tháng 6 năm 2002 do kết quả yếu kém. HIện giờ ông là huấn luyện viên A.F.C. Tubize, một câu lạc bộ thi đấu ở giải hạng Hai của Bỉ.

Tháng 5 năm 2006, ông tham gia vào Hiệp hội cựu cầu thủ châu Âu do Terry Venables và Josep Mª Fusté lãnh đạo.

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các bàn thắng quốc tế của Enzo Scifo
#NgàyĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
117 tháng 10 năm 1984Sân vận động Heysel, Bruxelles, Bỉ Albania2–13–1Vòng loại World Cup 1986
227 tháng 3 năm 1985 Hy Lạp2–02–0
38 tháng 6 năm 1986Sân vận động Nemesio Díez, Toluca, México Iraq1–02–1World Cup 1986
415 tháng 6 năm 1986Sân vận động Nou Camp, León, México Liên Xô1–14–3
510 tháng 9 năm 1986Sân vận động Heysel, Bruxelles, Bỉ Cộng hòa Ireland2–12–2Vòng loại Euro 1988
626 tháng 5 năm 1990 România1–02–2Giao hữu
717 tháng 6 năm 1990Sân vận động Marc'Antonio Bentegodi, Verona, Ý Uruguay2–03–1World Cup 1990
827 tháng 2 năm 1991Sân vận động Constant Vanden Stock, Bruxelles, Bỉ Luxembourg3–03–0Vòng loại Euro 1992
911 tháng 9 năm 1991Sân vận động Josy Barthel, Thành phố Luxembourg, Luxembourg Luxembourg1–02–0
109 tháng 10 năm 1991Sân vận động Sóstói, Székesfehérvár, Hungary Hungary2–02–0Giao hữu
1125 tháng 3 năm 1992Sân vận động Công viên các Hoàng tử, Paris, Pháp Pháp2–13–3
1213 tháng 2 năm 1993Sân vận động Makario, Nicosia, Cộng hòa Síp Síp1–03–0Vòng loại World Cup 1994
132–0
1422 tháng 5 năm 1993Sân vận động Constant Vanden Stock, Bruxelles, Bỉ Quần đảo Faroe2–03–0
1513 tháng 10 năm 1993Sân vận động Steaua, Bucharest, România România1–21–2
167 tháng 6 năm 1995Philip II Arena, Skopje, Bắc Macedonia Bắc Macedonia2–05–0Vòng loại Euro 1996
175–0
186 tháng 6 năm 1998Sân vận động Nhà vua Baudouin, Bruxelles, Bỉ Paraguay1–01–0Giao hữu

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Anderlecht[1]

Monaco[1]

Torino[1]

Đội tuyển Bỉ

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên devil
  2. ^ “Anderlecht wint de Ligabeker”.
  3. ^ “Tijdperk-Vanden Stock: 20 landstitels, 8 bekers en 3 Europabekers”. 20 tháng 12 năm 2017.
  4. ^ “FIFA 1986 World Cup”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2016.
Tiền nhiệm:
Bỉ Franky Vercauteren
Chiếc giày vàng Bỉ
1984
Kế nhiệm:
Bỉ Jan Ceulemans
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Enzo_Scifo