Wiki - KEONHACAI COPA

Doraemon: Nobita và đảo giấu vàng

Nobita và đảo giấu vàng
Áp phích phim tại Nhật Bản
Tiếng Nhậtドラえもん のび太の宝島
HepburnDoraemon nobita no takarajima
Dịch nghĩaDoraemon: Hòn đảo kho báu của Nobita
Doraemon: Đảo giấu vàng của Nobita
Đạo diễnImai Kazuaki
Sản xuất
  • Yoshida Kenji
  • Takahashi Rena
  • Kawakita Momoko
  • Matsui Satoshi
Tác giảFujiko F. Fujio
Kịch bảnKawamura Genki
Dựa trênDoraemon của Fujiko F. Fujio
Diễn viên
Âm nhạcHattori Takayuki
Quay phimSuehiro Takashi
Dựng phimKojima Toshihiko
Hãng sản xuất
Phát hànhToho
Công chiếu
  • 3 tháng 3 năm 2018 (2018-03-03) (Nhật Bản)
  • 25 tháng 5 năm 2018 (2018-05-25) (Việt Nam)
Độ dài
109 phút
Quốc giaNhật Bản Nhật Bản
Ngôn ngữTiếng Nhật
Doanh thu¥5.37 tỉ Yên
 Cổng thông tin Anime và manga

Doraemon: Nobita no Takarajima (ドラえもん のび太の宝島?) hay còn được biết với tên quốc tế Doraemon: Nobita's Treasure Island và tên tiếng Việt chính thức Doraemon: Nobita và đảo giấu vàng là một bộ phim điện ảnh anime thể loại khoa học viễn tưởng sản xuất năm 2018 bởi Fujiko Pro, ShoPro, Shogakukan, TV Asahi, Shin-Ei AnimationADK. Đây là tác phẩm điện ảnh thứ 38 trong xê-ri phim điện ảnh Doraemon. Phim thực hiện bởi đạo diễn Imai Kazuaki với phần kịch bản do Kawamura Genki đảm nhiệm. Lấy cảm hứng từ tiểu thuyết Đảo giấu vàng của nhà văn Robert Louis Stevenson. Truyện phim kể về hành trình phiêu lưu truy tìm kho báu trên biển khơi Thái Bình Dương của nhóm bạn. Sau đó, Shizuka bị bắt cóc và những người còn lại cùng nhau đến xào quyệt kẻ bắt cóc giải cứu cô bạn. Nhưng rồi cả nhóm nhanh chóng phát hiện thủ lĩnh nhóm bắt cóc — thuyền trưởng Silver, đang âm mưu hủy diệt địa cầu do điên loạn sau sự ra đi của người vợ mà ông hằng yêu quý. Một lần nữa nhóm chiến đấu bảo vệ địa cầu và thức tỉnh thuyền trưởng Silver.

Doraemon: Nobita no Takarajima được công ty Toho phát hành chiếu rạp tại Nhật Bản vào ngày 3 tháng 3 năm 2018. Sau đó được phân phối trình chiếu tại một số quốc gia khác trên thế giới. Tại Việt Nam, phim khởi chiếu tại các rạp phim từ ngày 25 tháng 5 năm 2018.[1] Với doanh thu đạt 5.37 tỉ yên, trở thành một trong những phim anime có doanh thu cao nhất tại Nhật Bản năm 2018.

Nội dung[sửa | sửa mã nguồn]

Khi nghe về câu chuyện của Đảo Treasure, Nobita mơ ước được khám phá và khám phá hòn đảo kho báu của riêng mình, mặc dù thực tế tất cả Trái đất đã được lập bản đồ. Doraemon cung cấp cho Nobita một bản đồ kho báu đặc biệt cho cậu thấy vị trí của một hòn đảo kho báu. Đồng thời, các phương tiện truyền thông tuyên bố phát hiện ra một hòn đảo hoàn toàn xa lạ. Tin rằng hòn đảo mới là hòn đảo kho báu, Nobita tuyển dụng Doraemon và Shizuka để thực hiện hành trình, cùng Doraemon cung cấp một con tàu. Jaian và Suneo cũng đi theo. Tuy nhiên, khi đến gần hòn đảo, họ bất ngờ bị một nhóm cướp biển tấn công. Vào thời điểm đó, hòn đảo bắt đầu di chuyển, tiết lộ rằng trên thực tế, nó là một phần của một con tàu khổng lồ, rất tiên tiến. Những tên cướp biển rút lui nhưng bắt cóc Shizuka trong quá trình này. Nobita và những người bạn của cậu không thể giải cứu cô, nhưng cứu được một cậu bé bất tỉnh tên là Flock.

Flock giải thích rằng những tên cướp biển tấn công chúng trên thực tế là những người du hành thời gian du hành đến các thời đại khác nhau để đánh cắp kho báu dưới đáy biển, và bản thân cậu là một phần của thủy thủ đoàn tàu nhưng quyết định đào ngũ vì cậu không thể nhận lệnh từ Thuyền trưởng Silver. Doraemon sử dụng bản đồ kho báu để theo dõi vị trí của tàu cướp biển. Trong khi đó, trên con tàu cướp biển, Shizuka bắt gặp Sarah, em gái của Flock. Sarah đồng ý giúp Shizuka. Cả Flock và Sarah đều tiết lộ rằng Captain Silver thực tế là cha của họ, người đã phát điên khi mẹ của họ chết và bị ám ảnh bởi việc thu thập càng nhiều kho báu càng tốt. Nobita và những người bạn của anh ta thực hiện một chiến dịch giải cứu, nhưng cuối cùng lại giải cứu được Sarah thay vì Shizuka, người được đưa thẳng tới Đội trưởng Silver.

Đội trưởng Silver sau đó chuyển sang giai đoạn cuối cùng trong kế hoạch của mình. Nhìn thấy sự hủy diệt của loài người trong tương lai, ông quyết tâm phóng con tàu cướp biển của mình lên vũ trụ và xâm chiếm một hành tinh mới với tất cả kho báu mà anh có được. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi ông phải rút cạn năng lượng của Trái đất để cần có được năng lượng để ông tiếp cận không gian. Doraemon cảnh báo rằng việc lấy năng lượng của Trái đất sẽ dẫn đến sự hủy diệt của nó, vì vậy Nobita, bạn bè của cậu, Flock và Sarah lại tấn công con tàu cướp biển. Jaian và Suneo ở lại để cầm chân những tên cướp biển trong khi Nobita, Doraemon, Flock và Sarah đối đầu trực tiếp với Thuyền trưởng Silver. Trong khi Nobita và Doraemon trì hoãn việc kích hoạt động cơ của tàu cướp biển, Flock có thể giành quyền kiểm soát con tàu và đẩy năng lượng trở lại Trái đất. Thuyền trưởng Silver nhận ra rằng ông đã bỏ bê những đứa con của mình tệ đến mức nào,

Sau đó, Flock, Sarah, Thuyền trưởng Silver và các thành viên còn lại trở về thời gian của họ trong khi Nobita và bạn bè trở về nhà, với Nobita có được sự đánh giá cao mới đối với cha của mình.

Sản xuất và phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Quá trình sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Doraemon: Nobita no Takarajima do Imai Kazuaki đạo diễn, nguyên tác thuộc về Fujiko F. Fujio và phần kịch bản được biên soạn bởi Kawamura Genki. Nhà văn Kawamura Genki trước đó đã định hình thể loại phim sẽ dựa trên những cuộc phiêu lưu và văn học cổ điển. Ông muốn tạo ra một cuộc phiêu lưu mạo hiểm trên đại dương đầy thú vị từ tiểu thuyết Treasure Island của nhà văn Robert Louis Stevenson mà có thể thu hút được các thế hệ trong một gia đình cùng thưởng thức.[2] Hơn nữa, sự kiện đảo mới được hình thành ở ngoài khơi đảo Nishinoshima thuộc quần đảo Ogasawara năm 2013 do các hoạt động địa chất ở Thái Bình Dương khiến ông hào hứng, ghi nhớ và lồng ghép vào khéo léo.[3] Tiêu đề phim được rất ngắn chỉ bao gồm hai ký tự kanji là Takarajima (宝島?) duy nhất do Kawamura 'sao chép' phong cách của họa sĩ Fujiko F. Fujio từ Nobita no Kyōryū và ông tự nhận mong muốn được trở thành một "Robot nhân bản" của bác Fujiko.[4] Sau đó kịch bản được chuyển đến Imai Kazuaki để dựng thành phim. Như là một sự tiếp nối, Imai đã từng đạo diễn một phim có xoay quanh biển đảo tương tự ở thời điểm 2014 là Paroru no Miraijima.[5] Ngay khi nhận được kịch bản, ông bắt tay ngay vào việc tìm tài liệu về những chiếc thuyền buồm. Ông phải đến tận Yokohama xem con tàu Nippon Maru do có quá ít tư liệu về chúng. Ông nhận ra rằng con tàu sẽ không thể di chuyển nếu như không có nhiều người bên trong hỗ trợ.[6] Nếu như ở phần tiêu đề hướng đến ý nghĩa của việc săn tìm đảo giấu vàng thì khi dựng thành phim nội dung lại đề cập nhiều đến tình cảm gia đình vì ông đã tác động thay đổi kịch bản gốc trong buổi họp xây dựng kịch bản.[7] Các phân cảnh chuyển động trong phim chịu ảnh hưởng rất lớn từ phong cách nhà làm phim Miyazaki Hayao nhất là ở khâu xử lý hình ảnh bằng phương pháp vẽ tay truyền thống xen lẫn kỹ thuật số.[8] Theo ý tưởng ban đầu về trang phục nhân vật, ông nghĩ về những chiếc quần loe tuy nhiên sau đó đã thay đổi thành đồ thủy thủ bởi Kameda Yoshimichi — thiết kế nhân vật.[9]

Quảng bá và phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi tựa phim được công bố vào ngày 14 tháng 6 năm 2017,[10] thì một phân đoạn video ngắn giới thiệu bộ phim đã xuất hiện ở cảnh hậu danh đề (after-credit) của Doraemon Nobita no Nankyoku Kachi Kochi Daibōken công chiếu ngày 4 tháng 3 trước đó. Ngày 7 tháng 7, 2017 ra mắt trailer đầu tiên.[11][12] Nhằm tăng cường quảng bá phim, nhà sản xuất quyết định hợp tác với công ty chế biến mứt kẹo Morinaga & Company cho ra mắt bánh Ottotto với bao bì in hình Nobita no Takarajima và bên trong bịch bánh có tặng kèm các mô hình bảo bối xuất hiện trong Doraemon ra mắt từ cuối tháng 7.[13] Ngày 27 tháng 11 năm 2017, nhân vật và diễn viên lồng tiếng trong phim được tiết lộ.[14] Ngày 1 tháng 12 năm 2017, công bố trailer 2 và áp phích chính thức phim. Ngày 15 tháng 1 năm 2018, trailer thứ ba ra mắt.[15] Vào tháng 2 năm 2018, đánh dấu một sự kiện đặc biệt khi Doraemon kết hợp với thương hiệu Real Escape Game của hãng SCRAP Entertainment Inc. cho ra mắt trò chơi live action Nobita no Takara Jima kara no Dasshutsu với cốt truyện trên đường săn tìm kho báu ngoài biển khơi, Doraemon bị những tên cướp biển bắt cóc. Chúng giao kèo để giải cứu Doraemon phải đi tìm và giao nộp kho báu của tên cướp biển huyền thoại Kid đã giấu trên một hòn đảo nào đó. Người tham gia sẽ hóa thân thành Nobita, Shizuka, Jaian hay Suneo đi khắp 20 nơi trên toàn nước Nhật săn lùng bảo vật giải cứu Doraemon. Thời gian diễn ra là từ ngày 2 tháng 2 đến 27 tháng 5 năm 2018.[16][17] Một chuyển thể tiểu thuyết cùng tên đã được Shogakukan phát hành vào ngày 2 tháng 2 năm 2019.[18] Các sản phẩm ăn theo như khung tranh, móc khóa, vỏ điện thoại,... nhanh chóng được bán ra.[19] FuRyu đã cho ra mắt một trò chơi điện tử trên nền tảng Nintendo 3DS ngày 1 tháng 3 năm 2018.[20][21] Trước thềm công chiếu vài ngày, một buổi họp mặt do hãng sản xuất tổ chức được diễn ra tại Tokyo chỉ dành cho fan hâm mộ Doraemon là người lớn với sự tham gia của 150 người. Bên cạnh đó, Seiyū Ōizumi Yō (lồng vai thuyền trưởng Silver), Takahahashi Shigeo (lồng vai Tomato) và biên kịch Kawamura Genki cũng được mời đến tham gia giao lưu với người hâm mộ về những chuyện bên lề trong quá trình thực hiện tác phẩm.[22][23] Đồng thời cũng kết hợp với hãng Line trên dòng trò chơi Line Bubble 2.[24] Tiếp tục sau đó hợp tác với công ty thực phẩm Cookpad cho ra đời món ăn với hình dạng gương mặt các nhân vật trong phim.[25] Cuối cùng là kết hợp với dòng game Monster Strike dành cho di động cho ra đời một trò chơi vô cùng đặc biệt.[26] Nhằm chào đón việc phim ra mắt thành công tốt đẹp, TV Asahi cho phát sóng tập phim ngắn dài 30 phút mang tên "Hodo Hodo Takarajima" (tạm dịch "Đảo giấu vàng an toàn") một tuần sau đó nội dung nói về cuộc hành trình truy tìm kho báu của Doraemon và những người bạn.[27]

Sau Nhật Bản, phim được giới thiệu tại một số quốc gia khác trên thế giới. Phim được công chiếu tại các rạp ở Trung Quốc vào ngày 1 tháng 6 năm 2018,[28] tại Singapore vào ngày 23 tháng 6 năm 2018,[29] tại Đài Loan vào ngày 29 tháng 6 năm 2018,[30] tại Hồng Kông vào ngày 2 tháng 8 năm 2018,[31] tại Hàn Quốc vào ngày 15 tháng 8 năm 2018[32] và tại Thái Lan vào ngày 18 tháng 10 năm 2018.[33] Riêng tại Việt Nam, phim được trình chiếu tại các rạp từ ngày 25 tháng 5 năm 2018.

Giải trí tại gia[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 1 tháng 8 năm 2018, phim được phát hành trong định dạng DVDBlu-ray.[34] Một ấn bản Premium Set cũng được cho ra mắt bên trong bao gồm 1 đĩa DVD, 1 đĩa Blu-ray phim bản thường, hình ảnh bìa do chính Kameda Yoshinori thiết kế và đính kèm bên trong bao gồm một quyển kịch bản phim do Kawamura Genki viết và một sách màu mô tả chi tiết quá trình sản xuất, thiết lập câu chuyện cũng như phần phỏng vấn ê-kíp.[35] Phim cũng được phân phối tại một số quốc gia dưới dạng DVD. Tại Đài Loan, được phát hành vào ngày 9 tháng 11 năm 2018 bởi Hồng Cơ,[36] tại Hồng Kông vào ngày 27 tháng 11 năm 2018 bởi Intercontinental Film Distributors (H.K.) Ltd.[37] và tại Thái Lan vào ngày 1 tháng 5 năm 2019 bởi Boomerang.[38]

-
TuầnSố lượng Blu-ray và DVD bán ra theo Oricon (mảng hoạt hình)
Blu-rayDVD
Tiêu chuẩnĐặc biệt
Xếp hạngLượng bánXếp hạngLượng bánNguồnXếp hạngLượng bánNguồn
30 tháng 7 - 1 tháng 8#51.715#32.066[39]#16.793[40]
6 - 12 tháng 8#11460#15428[41]#22.711[42]
13 - 19 tháng 8#19314--[43]#32.339[44]
20 - 26 tháng 8-----#31.414[45]
27 tháng 8 - 2 tháng 9-----#91.044[46]
3 - 9 tháng 9-----#2941[47]
10 - 16 tháng 9-----#5771[48]
17 - 23 tháng 9-----#5709[49]
24 - 30 tháng 9-----#16572[50]
1 - 7 tháng 10-----#9482[51]
8 - 14 tháng 10-----#7441[52]
15 - 21 tháng 10-----#13321[53]
22 - 28 tháng 10-----#23369[54]
29 tháng 10 - 4 tháng 11-----#9326[55]
5 - 11 tháng 11-----#8369[56]
12 - 18 tháng 11-----#10276[57]
19 - 25 tháng 11-----#16305[58]
26 tháng 11 - 2 tháng 12-----#25298[59]
3 - 9 tháng 12-----#15397[60]
10 - 16 tháng 12-----#8543[61]
2018 (Xếp hạng chung
tính đến 18 tháng 12)
-----#7020.878[62]
Ghi chú: Dấu "-" là những số liệu không nằm trong bảng thống kê xếp hạng lượng đĩa bán nhiều nhất của Oricon Nhật Bản.

Lồng tiếng[sửa | sửa mã nguồn]

Nhân vậtDiễn viên lồng tiếng
Tiếng NhậtTiếng Việt [cần dẫn nguồn]
DoraemonMizuta WasabiThùy Tiên
NobitaOhara MegumiHoàng Khuyết
ShizukaKakazu YumiHoài Thương
JaianKimura SubaruThiện Trung
SuneoSeki TomokazuMinh Vũ
Mẹ NobitaMitsuishi KotonoThu Hiền
Ba NobitaMatsumoto YasunoriChơn Nhơn
DekisugiHagino ShihokoThanh Lộc
Mini DoraKanemoto Hisako
QuizYūki AoiKim Ngọc
FlockYamashita DaikiKim Anh
SarahOrikasa FumikoThúy Hằng
GagaŌtomo RyūzaburōTrí Luân
ViviHayami SaoriLinh Phương
Captain SilverŌizumi YōTrần Vũ
MariaKamei YoshikoTuyết Nhung
FionaNagasawa MasamiNgọc Quyên

Nhạc phim[sửa | sửa mã nguồn]

Nhạc nền[sửa | sửa mã nguồn]

Doraemon: Nobita no Takarajima Original Soundtrack
Bìa album Doraemon: Nobita no Takarajima Original Soundtrack phát hành tại Nhật Bản
Album soundtrack của Hattori Takayuki
Phát hành28 tháng 2, 2018
Địa điểmNhật Bản
Phòng thuSOUND INN
Thể loạiSoundtrack
Thời lượng56:43
Hãng đĩaAvex Classics
Sản xuấtAraki Kozo
Sawahara Yutaka

Từ tháng 4 năm 2005, Sawada Kan được chọn làm người soạn nhạc nền cho các tập trong xê-ri anime lẫn các phần phim điện ảnh chiếu rạp của Doraemon.[63] So với những phần phim trước, ở phim này Hattori Takayuki thay thế Sawada soạn nhạc mặc dù ông vẫn xuất hiện trong tư cách là nhà soạn nhạc trong xê-ri anime truyền hình Doraemon. Avex Classics sau đó tập hợp các nhạc nền xuất hiện trong Nobita no Takarajima đóng gói thành album CD phát hành lần đầu vào ngày 28 tháng 2 năm 2018 trước khi phim chính thức khởi chiếu vài ngày.[64]

Tất cả nhạc phẩm được soạn bởi Hattori Takayuki.

Doraemon: Nobita no Takarajima Original Soundtrack
STTNhan đềThời lượng
1."Nobita no Takarajima" (のび太の宝の島)03:06
2."Carbonara" (カルボナーラ)00:58
3."Takarasagashi Chizu" (宝探し地図)01:14
4."News Title" (ニュースタイトル)00:12
5."Hansen de Umi e" (帆船で海へ)02:00
6."Takara no Shima" (宝の島)01:13
7."Takara no Shima (Instrumental version)" (宝の島 (インストゥルメンタル・バージョン))01:13
8."Caribe Kai" (カリブ海)01:05
9."Captain Hat" (キャプテンハット)01:10
10."Iza Daikaigen e!" (いざ大海原へ!)02:28
11."Kaizoku" (海賊)01:20
12."Tatakai" (戦い)01:24
13."Silver no Yabō" (シルバーの野望)02:21
14."Quiz" (クイズ)01:02
15."Kaizoku Sen'nai no Tenbō" (海賊船内の展望)01:26
16."Shizukachan o Oe!" (しずかちゃんを追え!)01:40
17."Takarajima no Yasuragi" (宝島のやすらぎ)00:28
18."Kazoku no Theme 1" (家族のテーマ1)01:40
19."Arashi ~Ryoku o Awasero ~" (嵐~力を合わせろ~)03:28
20."Mujintō ~ Yūhi" (無人島~夕日)00:57
21."New Nobita Aura-gō Hasshin" (ニューノビタオーラ号発進)01:29
22."Kazoku no Omoide" (家族の思い出)02:26
23."Noah no Hakobune Keikaku" (ノアの箱舟計画)01:50
24."Nobita no Theme ~ Chōsen ~" (のび太のテーマ~挑戦~)01:22
25."Hikisaka Reta Kazoku" (引き裂かれた家族)01:28
26."Flock" (フロック)03:44
27."Noah no Hakobune" (ノアの箱舟)02:07
28."Tachifusagaru Kaizoku Robo" (立ちふさがる海賊ロボ)01:49
29."Kazoku no Theme 2" (家族のテーマ2)03:06
30."Chikyū Energy" (地球エネルギー)01:16
31."Nobita no Theme" (のび太のテーマ)01:20
32."Doraemon o Sukue!" (ドラえもんを救え!)01:14
33."Shūkyoku ~ Daidan'en ~" (終曲~大団円~)02:22
34."Aijō" (愛情)00:45
Tổng thời lượng:56:43

Ca khúc chủ đề[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù ngày 1 tháng 12 năm 2017, hãng sản xuất thông báo Hoshino Gen sẽ phụ trách nhạc chủ đề cho phim,[65] nhưng mãi đến ngày 15 tháng 1 năm 2018, tên ca khúc mới được công bố.[66] Ca khúc mang tên "Doraemon" (ドラえもん?) với giai điệu xen kẽ đoạn giữa mang âm hưởng từ "Boku Doraemon" (ドラえもん, tạm dịch "Tôi là Doraemon"?) của nhà soạn nhạc Kikuchi Shunsuke.[67] Ngày 28 tháng 2 năm 2018, ca khúc được phát hành trong định dạng đĩa đơn đi kèm với ca khúc lồng trong phim là "Koko ni Inai Anata e" (ここにいないあなたへ, dịch nghĩa "Gửi em, người không ở đây"?)[68] và hai ca khúc phụ riêng lẻ không xuất hiện trong phim là "The Shower" và "Doraemon no Uta" (House Ver.) (ドラえもんのうた (House Ver.), dịch nghĩa "Bài hát về Doraemon" (Phiên bản Nhà)?).[69] Trên Billboard Japan, album đĩa đơn này chiếm vị trí đầu bảng cho cả ba hạng mục Hot 100, Top Singles Sales và Hot Animation.[70][71][72] Sáu tuần liên tiếp dẫn đầu Billboard Japan Hot Animation.[73][74][75][76][77] Nằm ở vị trí thứ tư trong danh sách đĩa đơn bán chạy nhất tại Nhật Bản năm 2018.[78]

Tiếp nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Nhật Bản, phim được trình chiếu trên 381 màn hình lớn. Trong hai ngày đầu ra mắt 3-4 tháng ba, doanh thu phim đạt 843 triệu Yen, dẫn đầu phòng vé.[79] Sau 32 ngày đạt tổng doanh thu 4.44 tỉ Yen.[80] Ngày thứ 37, đạt tổng người xem là 4.28 triệu người.[81][82] Với tổng doanh thu cuối cùng cán mốc 5.37 tỉ yên không chỉ nằm trong danh sách phim anime có doanh thu cao nhất năm 2018[83][84] mà còn nhận được giải Golden Gross năm 2018 cho hạng mục Giải bạc xuất sắc.[85] Nhờ vào thành tích nổi bật này, đài truyền hình Wowow nhanh chóng cho phát lại toàn bộ 37 phần phim điện ảnh trước đó và các phần phim sản xuất từ năm 1980 đến 2004 được xử lý lại với chất lượng đạt mức HD nhằm ăn mừng.[86] Đến ngày 1 tháng 3 năm 2019, phim được trình chiếu lại trên TV Asahi trong chuỗi chương trình điện ảnh mừng xuân kéo dài 3 tiếng của đài,[87] với lượng người xem ước đạt 8.4% đứng vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng các anime có lượng người xem cao nhất trong tuần.[88] Với bộ DVD đã phát hành vào ngày 1 tháng 8 năm 2018, bán được hơn 20.000 bản đứng vị trí thứ 70 trong những bộ DVD hoạt hình bán chạy nhất tại Nhật Bản năm 2018,[89] và vị trí thứ 23 trong nửa đầu năm 2019.[90] Riêng ở tuần đầu phát hành dẫn đầu bảng xếp hạng.[91] Còn ở bảng xếp hạng Blu-ray, xếp thứ ba ở tuần đầu với hơn 1700 bản được bán ra ở phiên bản Premimum và xếp vị thứ năm ở bản thường.[92]

Chỉ trong ngày đầu ra mắt tại Trung Quốc, phim đã nhanh chóng đạt doanh thu khoảng 13 triệu đôla Mỹ dẫn đầu phòng vé.[93] Tổng doanh thu cuối cùng là 31.6 triệu đôla Mỹ,[94] đứng vị trí thứ 6 trong danh sách tất cả những phim điện ảnh hoạt hình có doanh thu cao nhất tại Trung Quốc năm 2018 và vị trí thứ 1 ở phim đến từ Nhật Bản.[95] Nếu như ở Hồng Kông, phim chỉ thu về khoảng 1 triệu đôla Mỹ thì khi đến Hàn Quốc thu nhập đã lên đến 1.2 triệu đôla Mỹ.[96]

Theo bảng xếp hạng mức độ hài lòng của khán giả dành cho bộ phim do Pia khảo sát ở thời điểm công chiếu, đạt 92.4 điểm xếp hạng 2 chỉ xếp sau Kamen Rider Ex-Aid Trilogy: Another Ending ở phần Kamen Rider Genm vs. Lazer.[97] Trên Internet Movie Database — một trang cung cấp cơ sở dữ liệu điện ảnh, phim được chấm ở thang điểm trung bình 6.6 trên 10 với từ 333 người đánh giá.[98] Còn ở trang MyAnimeList nhận được 7.3 điểm từ 485 người dùng.[99]

Tác động[sửa | sửa mã nguồn]

Takarajima vốn dĩ là tên một đảo có thật trực thuộc tỉnh Kagoshima phía cực Nam của đảo Kyūshū nước Nhật.[100][101] Ở thời điểm trước khi công chiếu, nhà sản xuất quyết định để nhân vật Doraemon và Nobita (trong mô hình biết cử động) thực hiện chuyến tham quan đến đảo Takarajima và một số đảo lân cận khác trên con tàu mang tên Dorarin maru vốn dĩ đã không còn được sử dụng kể từ năm 1998 sau phim Nobita no Nankai Daibōken.[102][103] Ngay lập tức, hòn đảo được những người yêu mến bộ phim chú ý đến. Ngày 3 tháng 2 đã thu hút khoảng 1800 du khách đến tham quan.[104] Một thời gian ngắn đầu năm 2018, ca khúc "Doraemon" được sử dụng làm phần nhạc kết thúc cho xê-ri anime Doraemon trên truyền hình TV Asahi,[105] mãi cho đến ngày 6 tháng 10 năm 2019, chính thức được chọn làm ca khúc mở đầu cho xê-ri anime Doraemon hàng tuần.[106] Anh cũng được mời đến chương trình Music Station kéo dài 2 tiếng của đài biểu diễn ca khúc diễn ra ngày 23 tháng 2.[107]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Phim điện ảnh thứ 38 về mèo máy Doraemon bội thu tại Nhật”. báo Thanh niên. ngày 11 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  2. ^ “『映画ドラえもん のび太の宝島』 絶賛公開中! テーマは親子のドラマ。大人も感動!今年の「映画ドラえもん」【川村元気さんインタビュー” (bằng tiếng Nhật). Hanakomama. ngày 3 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019. line feed character trong |title= tại ký tự số 24 (trợ giúp)
  3. ^ “Nhật: Đảo mới do núi lửa phun trào đang "nở" gấp 8 lần”. báo Tuổi trẻ. ngày 7 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  4. ^ “『映画ドラえもん のび太の宝島』川村元気氏、脚本執筆中から星野源の歌声が聴こえていた” (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 9 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  5. ^ “Paroru no Miraijima (movie)” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2019.
  6. ^ “『映画ドラえもん のび太の宝島』今井一暁監督インタビュー” (bằng tiếng Nhật). Animate Times. ngày 25 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  7. ^ “『映画ドラえもん のび太の宝島』 今井一暁監督インタビュー” (bằng tiếng Nhật). ngày 17 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2019. line feed character trong |title= tại ký tự số 17 (trợ giúp)
  8. ^ “「映画ドラえもん のび太の宝島」今井一暁監督 動きそのもので楽しませる工夫と、のび太の見せ場” (bằng tiếng Nhật). Livedoor News. ngày 3 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  9. ^ “『映画ドラえもん のび太の宝島』デザインTシャツ発売記念! 今井一暁監督インタビュー” (bằng tiếng Nhật). Ships Mag. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  10. ^ “2018 Doraemon Film Inspired by Stevenson's Treasure Island Novel [Phim Doraemon 2018 lấy cảm hứng từ tiểu thuyết "Đảo giấu vàng" của Stevenson]” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. 14 tháng 6 năm 2017. Truy cập 7 tháng 7 năm 2017.
  11. ^ “『映画ドラえもん のび太の宝島』予告!ミニドラが18年ぶりに映画登場 [Trailer "Eiga Doraemon Nobita no Takarajima"! Mini Dora xuất hiện trở lại trong phim điện ảnh sau 18 năm]” (bằng tiếng Nhật). Cinema Today. 7 tháng 7 năm 2017. Truy cập 7 tháng 7 năm 2017.
  12. ^ “2018 Doraemon Film's 1st Trailer Previews Treasure Island Story [Xem trước trailer đầu tiên phim điện ảnh Doraemon 2018 câu chuyện Treasure Island]” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. 7 tháng 7 năm 2017. Truy cập 8 tháng 7 năm 2017.
  13. ^ “ドラえもんがおっとっとに!「おっとっと〈うすしお味〉」--菓子型にタケコプター、スモールライトなど” (bằng tiếng Nhật). Entabe. ngày 5 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  14. ^ “2018 Doraemon Film Reveals Yo Oizumi as Guest Cast Member [Điện ảnh Doraemon 2018 tiết lộ Oizumi Yo là khách mời]” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. 28 tháng 11 năm 2017. Truy cập 1 tháng 12 năm 2017.
  15. ^ “2018 Doraemon Film's Trailer Previews Gen Hoshino's Theme Song [Xem trước trailer phim điện ảnh Doraemon 2018: Ca khúc chủ đề của Hoshino Gen]” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. 15 tháng 1 năm 2018. Truy cập 16 tháng 1 năm 2018.
  16. ^ “「のび太の宝島からの脱出」リアル脱出ゲーム×映画ドラえもん” (bằng tiếng Nhật). Real Game. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  17. ^ “ドラえもん×リアル脱出ゲーム『のび太の宝島からの脱出』が開催決定 "ひみつ道具"を使って謎を解き明かす” (bằng tiếng Nhật). Eplus. ngày 10 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  18. ^ “小説 映画ドラえもん のび太の宝島” (bằng tiếng Nhật). Shogakukan. ISBN 9784092312173. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  19. ^ “「映画ドラえもん のび太の宝島」 デザイングッズが登場!” (bằng tiếng Nhật). Dora World. ngày 7 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2019. line feed character trong |title= tại ký tự số 17 (trợ giúp)
  20. ^ “Doraemon Film's 3DS Game Videos Show Treasure-Hunting” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 30 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  21. ^ “ドラえもん のび太の宝島 - 3DS” (bằng tiếng Nhật). Amazon.co.jp. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  22. ^ “「映画ドラえもん のび太の宝島」大人だけの先行試写会開催決定!” (bằng tiếng Nhật). Toho. ngày 7 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  23. ^ “大泉洋&高橋茂雄(サバンナ)のドラえもん愛炸裂!!「映画ドラえもん のび太の宝島」大人だけの先行試写会イベント” (bằng tiếng Nhật). Toho. ngày 19 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  24. ^ “「 LINE バブ ル2 」 に 「ド ラえ も ん」 が登 場 !「 映画 ド ラえ もん の び 太の 宝島 」 との コラ ボ レーション が開 始” (bằng tiếng Nhật). Gamer. ngày 21 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  25. ^ “『映画ドラえもん のび太の宝島』大ヒット航海中!コラボレシピはこちら★” (bằng tiếng Nhật). Cookpad. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  26. ^ “【追記:3/15】【映画ドラえもん×モンスト】「映画ドラえもん のび太の宝島」とのコラボイベント(前半)を3/6(火)より期間限定で開催!「モンスト」にドラえもんとのび太をはじめ、しずか、ジャイアン、スネ夫が登場!” (bằng tiếng Nhật). Monster Strike. ngày 1 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  27. ^ “3/9(金)は「ほどほど宝島」を放送!最新映画との連動企画だよ!” (bằng tiếng Nhật). Dora World. ngày 9 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2019.
  28. ^ “《多啦A夢:大雄的金銀島》定檔6月1日” (bằng tiếng Trung). Sina. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  29. ^ “(Jap) Doraemon: Nobita's Treasure Island” (bằng tiếng Anh). Golden Village. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  30. ^ “電影哆啦A夢:大雄的金銀島” (bằng tiếng Trung). Ezding. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  31. ^ “【新片】多啦A夢新電影8月上映 《你的名字》金牌監製最新創作” (bằng tiếng Trung). Orange News. ngày 5 tháng 7 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  32. ^ '극장판 도라에몽: 진구의 보물섬', 기부 캠페인..대한아토피협회와 MOU” (bằng tiếng Hàn). Edaily. ngày 28 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  33. ^ “8 เหตุผลที่ต้องดู โดราเอมอน เดอะมูฟวี่ 2018” (bằng tiếng Thái). Daily News. ngày 8 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  34. ^ “「映画ドラえもん のび太の宝島」BD&DVD8月発売!縮刷版シナリオ付きプレミアム版も” (bằng tiếng Nhật). Pony Canyon. ngày 8 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  35. ^ “映画ドラえもん のび太の宝島 プレミアム版(ブルーレイ+DVD+ブックレット セット) [Blu-ray]” (bằng tiếng Anh). Amazon.co.jp. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2019.
  36. ^ “電影哆啦A夢:大雄的金銀島 DVD” (bằng tiếng Trung). Books.com.tw. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  37. ^ “電影多啦A夢: 大雄之金銀島 (2018) (DVD) (香港版)” (bằng tiếng Trung). YesAsia. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  38. ^ “Doraemon the Movie: Nobita's Treasure Island/โดราเอม่อน เดอะมูฟวี่ ตอน เกาะมหาสมบัติของโนบิตะ (SE)” (bằng tiếng Thái). Boomerang Shop. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  39. ^ “Japan's Animation Blu-ray Disc Ranking, July 30-August 6” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 7 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019.
  40. ^ “Japan's Animation DVD Ranking, July 30-August 6” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 7 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019.
  41. ^ “Japan's Animation Blu-ray Disc Ranking, August 6-12” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 14 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019.
  42. ^ “Japan's Animation DVD Ranking, August 6-12” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 14 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019.
  43. ^ “Japan's Animation Blu-ray Disc Ranking, August 13-19” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 21 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019.
  44. ^ “Japan's Animation DVD Ranking, August 13-19” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 21 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019.
  45. ^ “Japan's Animation DVD Ranking, August 20-26” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 28 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019.
  46. ^ “Japan's Animation DVD Ranking, August 27-September 2” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 4 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019.
  47. ^ “Japan's Animation DVD Ranking, September 3-9” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 11 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019.
  48. ^ “Japan's Animation DVD Ranking, September 10-16” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 18 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019.
  49. ^ “Japan's Animation DVD Ranking, September 17-23” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 25 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019.
  50. ^ “Japan's Animation DVD Ranking, September 24-30” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 3 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019.
  51. ^ “Japan's Animation DVD Ranking, October 1-7” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 9 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019.
  52. ^ “Japan's Animation DVD Ranking, October 8-14” (bằng tiếng Anh). Anime News Network=date=ngày 16 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019.
  53. ^ “Japan's Animation DVD Ranking, October 15-21” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 23 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019.
  54. ^ “Japan's Animation DVD Ranking, October 22-28” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 30 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019.
  55. ^ “Japan's Animation DVD Ranking, October 29-November 4” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 6 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019.
  56. ^ “Japan's Animation DVD Ranking, November 5-11” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 13 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019.
  57. ^ “Japan's Animation DVD Ranking, November 12-18” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 20 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019.
  58. ^ “Japan's Animation DVD Ranking, November 19-25” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 27 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019.
  59. ^ “Japan's Animation DVD Ranking, November 26-December 2” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 4 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019.
  60. ^ “Japan's Animation DVD Ranking, December 3-9” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 11 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019.
  61. ^ “Japan's Animation DVD Ranking, December 10-16” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 18 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019.
  62. ^ “Top-Selling Animation DVDs in Japan: 2018” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 20 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019.
  63. ^ “Kan SAWADA” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  64. ^ “「映画ドラえもん のび太の宝島」 オリジナル・サウンドトラック” (bằng tiếng Nhật). Amazon.co.jp. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  65. ^ “星野源、『映画ドラえもん』主題歌・挿入歌を書き下ろし。楽曲の一部が流れる特報も公開” (bằng tiếng Nhật). Rockin'on.com. ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  66. ^ “星野源、新曲タイトルは「ドラえもん」!愛を込めた映画主題歌!” (bằng tiếng Nhật). Cinema Today. ngày 15 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  67. ^ “星野源の「ドラえもん」が提示した"オリジナル"アニソンへの原点回帰” (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 1 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  68. ^ “映画ドラえもん のび太の宝島』主題歌&挿入歌は星野源さんに決定![Ca khúc chủ đề và lồng trong "Eiga Doraemon: Nobita no Takarajima" do Hoshino Gen trình bày]” (bằng tiếng Nhật). Dora-world.com. 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập 1 tháng 12 năm 2017.
  69. ^ “ドラえもん (通常盤)” (bằng tiếng Nhật). Amazon.co.jp. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  70. ^ “【ビルボード】星野源「ドラえもん」4冠で総合首位獲得 米津玄師「Lemon」は3週連続で総合2位” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. ngày 7 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  71. ^ “【ビルボード】星野源『ドラえもん』が140,318枚を売り上げシングル・セールス首位獲得” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. ngày 5 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  72. ^ “【ビルボード】星野源「ドラえもん」、アニメ・チャートで断トツ1位! 2位争いは接戦” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. ngày 7 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  73. ^ “【ビルボード】星野源「ドラえもん」アニメ・チャート連覇、ユニゾン「春が来てぼくら」は初登場3位” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. ngày 14 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  74. ^ “【ビルボード】星野源「ドラえもん」3週連続でアニメ・チャートを制す” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. ngày 21 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  75. ^ “【ビルボード】星野源「ドラえもん」4週連続アニメ・チャート首位 「リメンバー・ミー」が初登場” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. ngày 28 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  76. ^ “【ビルボード】星野源「ドラえもん」、アニメ・チャート5週目の首位をマーク BiSH「PAiNT it BLACK」初登場2位” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. ngày 4 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  77. ^ “【ビルボード】星野源×『ドラえもん』vs福山雅治×『名探偵コナン』、劇場版の主題歌争いを制するのは?” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. ngày 11 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  78. ^ “Top-Selling Anime CD Singles: 2018” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 2 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  79. ^ “【国内映画ランキング】「ドラえもん」興収8.4億のロケットスタート [Bảng xếp hạng điện ảnh trong nước: Doraemon khởi đầu với khoảng 840 triệu]” (bằng tiếng Nhật). eiga.com. 5 tháng 3 năm 2018. Truy cập 5 tháng 3 năm 2018.
  80. ^ “2018 Doraemon Film Sets Earnings Record Among New Doraemon Films [Phim điện ảnh Doraemon 2018 thiết lập kỉ lục doanh thu trong bộ phim mới]” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. 5 tháng 4 năm 2018. Truy cập 8 tháng 4 năm 2018.
  81. ^ “『のび太の宝島』、映画ドラえもんシリーズ歴代最高動員記録を更新 [Nobita no Takarajima: huy động lượt người xem đông nhất trong xê-ri điện ảnh Doraemon]” (bằng tiếng Nhật). Oricon.co.jp. 9 tháng 4 năm 2018. Truy cập 9 tháng 4 năm 2018.
  82. ^ “2018 Doraemon Film Sells Record 4.28 Million Tickets to Top Doraemon Film Franchise [Điện ảnh Doraemon 2018: kỉ lục bán 4,28 triệu vé dẫn đầu loạt phim điện ảnh Doraemon]” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. 9 tháng 4 năm 2018. Truy cập 10 tháng 4 năm 2018.
  83. ^ MARK SCHILLING (ngày 19 tháng 12 năm 2018). “As two rule breakers gave the Japanese film world hope in 2018, elsewhere eyes turned to China” (bằng tiếng Nhật). The Japan Times. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  84. ^ “Top 10 Grossing Domestic Japanese, Foreign Films of 2018 Listed” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 31 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  85. ^ “ドラえもん年表 3” (bằng tiếng Nhật). Utsuiro Jidai. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  86. ^ “「映画ドラえもん のび太の宝島」公開記念 映画37作一挙放送!” (bằng tiếng Nhật). Dora World. ngày 10 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  87. ^ “来週は春の3時間アニメ祭り! 昨年の大ヒット映画がテレビ初登場!!” (bằng tiếng Nhật). TV Asahi. ngày 22 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  88. ^ “Japan's Animation TV Ranking, February 25-March 3” (bằng tiếng Anh). Anime Network. ngày 7 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  89. ^ “Top-Selling Animation DVDs in Japan: 2018” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 20 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  90. ^ “Top-Selling Animation DVDs in Japan: 2019 (First Half)” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 20 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  91. ^ “Japan's Animation DVD Ranking, July 30-August 6” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 7 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  92. ^ “Japan's Animation Blu-ray Disc Ranking, July 30-August 6” (bằng tiếng Anh). Anime News Nework. ngày 7 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  93. ^ “Doraemon the movie' becomes massive hit in China” (bằng tiếng Anh). CGTN. ngày 3 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  94. ^ PATRICK FRATER và REBECCA DAVIS (ngày 9 tháng 9 năm 2019). “Japan's 'Weathering With You' Set for China Theatrical Release” (bằng tiếng Anh). Variety. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  95. ^ “Doraemon Film, My Neighbor Totoro Make Top 10 Animated Films at Chinese Box Office in 2018” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. ngày 4 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  96. ^ “Doraemon the Movie: Nobita's Treasure Island” (bằng tiếng Anh). Box Office Mojo. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  97. ^ “ぴあ映画初日満足度ランキング発表!第1位は『仮面ライダーエグゼイド トリロジー アナザー・エンディング 仮面ライダーゲンムVSレーザー』” (bằng tiếng Nhật). PR Times. ngày 5 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2019.
  98. ^ “Doraemon the Movie: Nobita's Treasure Island (2018)” (bằng tiếng Anh). Internet Movie Database. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2019.
  99. ^ “Doraemon Movie 38: Nobita no Takarajima” (bằng tiếng Anh). MyAnimeList. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2019.
  100. ^ “宝島観光サイト” [Trang web du lịch đảo Takarajima] (bằng tiếng Nhật). Takarajima-Tokara.com. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2019.
  101. ^ “十島村について 宝島” (bằng tiếng Nhật). Tokara.jp. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2019.
  102. ^ “ドラえもん&のび太、ひと足お先に"宝島"を発見!?宝物を探して日本全国を大冒険” (bằng tiếng Nhật). WalkerPlus. ngày 27 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2019.
  103. ^ “キャプテンドラえもん号を見に行くイベントもあるよ!キャプテンドラえもん&のび太、日本に実在する正真正銘の"宝島"に上陸成功!!” (bằng tiếng Nhật). Dora World. ngày 29 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2019.
  104. ^ “キャプテンドラえもん号が横浜に凱旋 親子連れで賑わう” (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 4 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2019.
  105. ^ “星野源 新曲「ドラえもん」がTVシリーズ『ドラえもん』のエンディングソングに、明日2/2『Mステ』でテレビ初披露” (bằng tiếng Nhật). Eplus. ngày 1 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  106. ^ “星野源さんの"あの"大ヒット曲がテレビアニメ『ドラえもん』の新オープニング曲に決定!!” (bằng tiếng Nhật). ngày 6 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  107. ^ “星野源×ELEVENPLAY 本日の『Mステ』でシングル「ドラえもん」をTV初パフォーマンス” (bằng tiếng Nhật). Eplus. ngày 23 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2019.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Doraemon:_Nobita_v%C3%A0_%C4%91%E1%BA%A3o_gi%E1%BA%A5u_v%C3%A0ng