Wiki - KEONHACAI COPA

Diễn văn của nhà vua

Diễn văn của nhà vua
Poster phim. Vua George VI và bác sĩ Logue đứng bên cửa sổ.
Poster phim
Đạo diễnTom Hooper
Sản xuấtIain Canning
Emile Sherman
Gareth Unwin
Geoffrey Rush
Tác giảDavid Seidler
Diễn viênColin Firth
Geoffrey Rush
Helena Bonham Carter
Âm nhạcAlexandre Desplat
Quay phimDanny Cohen
Dựng phimTariq Anwar
Phát hànhThe Weinstein Company (USA)
Momentum Pictures (UK)
Công chiếu
Độ dài
118 phút
Quốc giaUnited Kingdom[1]
Ngôn ngữEnglish
Kinh phí15 triệu đô la Mỹ
Doanh thu414,211,549 đô la Mỹ[2]

Diễn văn của nhà vua (tên gốc tiếng Anh: The King's speech) là một bộ phim diễn sử do Anh sản xuất vào năm 2010, được đạo diễn bởi Tom Hooper, kịch bản bởi David Seidler. Trong phim, Colin Firth thủ vai Vua George VI, để đối phó với chứng nói lắp đã tìm đến Lionel Logue, một nhà trị liệu về ngôn ngữ và phát âm do Geoffrey Rush đóng. Hai người đã trở thành bạn bè khi họ làm việc cùng nhau, và sau sự kiện anh ông thoái vị, nhà vua mới lên ngôi phải nhờ đến sự trợ giúp của Lionel để có thể đọc bài phát thanh vô tuyến thời chiến đầu tiên về sự kiện Anh tuyên chiến với Đức năm 1939.

Các thước phim cơ bản được quay ở Anh trong khoảng từ tháng 11 năm 2009 đến tháng 1 năm 2010. Công chiếu tại Anh vào 7 tháng 1 năm 2011, bộ phim là một thành công lớn cả về doanh thu lẫn phê bình. Từ 15 triệu đô la kinh phí, nó thu về hơn 400 triệu đô la doanh thu trên toàn thế giới. Bộ phim đã nhận được nhiều đề cử và giải thưởng, tiêu biểu có giải Quả cầu vàng cho nam diễn viên điện ảnh xuất sắc nhất – kịch (Colin Firth) và 4 giải Oscar cho Phim hay nhất, Đạo diễn xuất sắc nhất (Hooper), Nam diễn viên chính xuất sắc nhất (Firth), Kịch bản gốc xuất sắc nhất (Seidler).

Nội dung[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ phim kể về vua George VI của Anh, người mắc tật nói lắp từ nhỏ. Sau bài phát biểu kết thúc Triển lãm Hoàng gia Anh tại sân vận động Wembley, George VI, lúc này vẫn còn là hoàng tử Albert, công tước York, đã hết hi vọng chữa khỏi tật của mình; nhưng vợ ngài, Elizabeth vẫn thuyết phục chồng gặp Lionel Logue, bác sĩ trị liệu người Australia, hiện đang sống tại London. Trong buổi trị liệu đầu tiên, Logue đã gọi hoàng tử là "Bertie", cái tên mà chỉ những người thân thiết nhất mới được dùng. Điều này làm hoàng tử rất tức giận. Sau đó, Logue còn thách hoàng tử vừa nghe bản nhạc "The Marriage of Figaro", vừa nhắc lại trôi chảy câu nói nổi tiếng trong Hamlet "To be, or not to be" ("Tồn tại hay không tồn tại"). Logue ghi âm lại toàn bộ. Cảm thấy tuyệt vọng, hoàng tử bỏ về. Logue đưa cho ngài bản ghi âm làm kỉ niệm.

Sau khi vua George V có bài phát biểu trên radio vào dịp Giáng sinh 1934, ngài giải thích với con trai tầm quan trọng của truyền thông với hoàng gia. Ngài quyết định truyền ngôi cho Albert, vì lo ngại người anh David (hoàng tử Edward, công tước Wales) sẽ huỷ hoại chính bản thân mình, gia đình và đất nước khi làm vua. Ngài cũng yêu cầu Albert tự tập nói, nhưng đây là một công việc rất khó khăn với hoàng tử.

Sau đó, hoàng tử Albert nghe lại bản thu âm của mình. Thật bất ngờ, trong bản thu, hoàng tử nói rất trôi chảy. Ngài quyết định đến gặp bác sĩ Logue một lần nữa. Tại nhà mình, Logue đã giúp Albert tập thở và tập thư giãn cơ, nhưng vẫn cố gắng tìm ra nguyên nhân chính xác của tật nói lắp. Lúc đầu, hoàng tử còn ngại ngần, nhưng sau đó đã thổ lộ những ký ức không mấy hạnh phúc của tuổi thơ, như sự lạnh lùng của người cha, việc bị ép chuyển từ thuận tay trái sang tay phải, bị đánh do chân không đứng thẳng, bị vú em đánh đập và cái chết của người em trai. Hai người dần dần trở thành đôi bạn thân thiết.

Tháng 1 năm 1936, George V băng hà, David lên thay và trở thành vua Edward VIII. David lúc này đã yêu một cô gái Mỹ, Wallis Simpson, nhưng cô vẫn là vợ hợp pháp của người khác. Trong bữa tiệc Giáng sinh tại lâu đài Balmoral, Albert chỉ ra rằng do Wallis Simpson đã có hai đời chồng, nên David, trên cương vị người đứng đầu Giáo hội Anh, không thể kết hôn dù cô ta có ly dị một lần nữa. Đáp lại, David buộc tội em trai mình đi trị liệu hòng cướp ngôi vua.

Trong buổi trị liệu tiếp theo, Albert tâm sự rằng đã nói trôi chảy hơn trước tất cả mọi người, chỉ trừ David, và cũng kể chuyện tình cảm của David với cô Wallis Simpson. Logue nói rằng Albert có thể làm vua tốt hơn David. Điều này làm cho hoàng tử rất giận dữ, vì ngài nghĩ rằng không thể cướp ngôi của anh trai mình. Tuy nhiên, cuối cùng, David đã thoái vị để lấy Simpson, nhường ngôi cho em trai. Nhà vua và hoàng hậu mới đã đến nhà Logue để xin lỗi, gây bất ngờ cho người vợ, lúc đó vẫn chưa hay biết gì về bệnh nhân của chồng.

Khi chuẩn bị cho lễ đăng quang tại tu viện Westminster, nhà vua biết được Logue là bác sĩ không bằng cấp. Khi được hỏi, Logue giải thích rằng ông đã chữa trị cho những người lính Australia bị shock sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. Thấy nhà vua vẫn chưa tự tin phát biểu, Logue thản nhiên ngồi vào ghế của vua. Quá tức giận trước hành động bất kính, nhà vua đã trách mắng Logue một cách vô cùng trôi chảy.

Vào tháng 9 năm 1939, để chuẩn bị đọc lời tuyên chiến với Đức, nhà vua triệu tập Logue tới điện Buckingham. Trong suốt bài phát biểu của mình, với sự trợ giúp của vị bác sĩ, George VI đã nói rất rõ ràng, rành mạch. Thậm chí, đến phần cuối, nhà vua gần như không cần sự trợ giúp của Logue nữa. Kết thúc bài nói, nhà vua cùng gia đình bước ra ban công của cung điện, nhận được sự ngợi khen nhiệt tình của dân chúng.

Trong suốt cuộc chiến tranh thế giới, Logue luôn sát cánh bên vua George VI. Họ vẫn là bạn thân cho đến hết cuộc đời.

Phân vai[sửa | sửa mã nguồn]

Sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Đón nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Đề cử và giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởngNgười nhậnDanh mụcKết quả
Giải Oscar lần thứ 83[3]Iain Canning
Emile Sherman
Gareth Unwin
Phim xuất sắc nhấtĐoạt giải
Tariq AnwarBiên tập xuất sắc nhấtĐề cử
Eve Stewart
Judy Farr
Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhấtĐề cử
Jenny BeavanHóa trang xuất sắc nhấtĐề cử
Paul Hamblin
Martin Jensen
John Midgley
Âm thanh xuất sắc nhấtĐề cử
Colin FirthNam diễn viên chính xuất sắc nhấtĐoạt giải
Tom HooperĐạo diễn xuất sắc nhấtĐoạt giải
Geoffrey RushNam diễn viên phụ xuất sắc nhấtĐề cử
Helena Bonham CarterNữ diễn viên phụ xuất sắc nhấtĐề cử
David SeidlerKịch bản gốc xuất sắc nhấtĐoạt giải
Alexandre DesplatNhạc phim hay nhấtĐề cử
Danny CohenQuay phim xuất sắc nhấtĐề cử
Alliance of Women Film Journalists Awards[4]Best FilmĐề cử
Best Original ScreenplayĐề cử
Best Ensemble CastĐề cử
Tom HooperBest DirectorĐề cử
Colin FirthBest ActorĐoạt giải
Helena Bonham CarterBest Supporting ActressĐề cử
Geoffrey RushBest Supporting ActorĐề cử
American Cinema Editors[5]Tariq AnwarBest Edited Feature Film - DramaticĐề cử
American Film Institute Awards[6]Helena Bonham CarterA Year of Excellence AwardĐoạt giải
American Society of Cinematographers Awards 2010[7]Danny CohenOutstanding Achievement in Cinematography in Theatrical ReleasesĐề cử
Art Directors Guild Awards[8]Eve StewartExcellence in Production Design for a Period FilmĐoạt giải
Austin Film Critics Association[9]Colin FirthBest ActorĐoạt giải
Aspen FilmfestTom HooperAudience Favorite FeatureĐoạt giải
64th British Academy Film Awards[10]Best FilmĐoạt giải
Outstanding British FilmĐoạt giải
Best EditingĐề cử
Best Production DesignĐề cử
Best Costume DesignĐề cử
Best SoundĐề cử
Best Makeup and HairĐề cử
Colin FirthBest Actor in a Leading RoleĐoạt giải
Tom HooperBest DirectionĐề cử
Geoffrey RushBest Actor in a Supporting RoleĐoạt giải
Helena Bonham CarterBest Actress in a Supporting RoleĐoạt giải
David SeidlerBest Original ScreenplayĐoạt giải
Alexandre DesplatBest Film MusicĐoạt giải
Danny CohenBest CinematographyĐề cử
British Independent Film Awards 2010[11]Best British Independent FilmĐoạt giải
Colin FirthBest ActorĐoạt giải
Tom HooperBest DirectorĐề cử
David SeidlerBest ScreenplayĐoạt giải
Geoffrey RushBest Supporting ActorĐoạt giải
Guy PearceĐề cử
Helena Bonham CarterBest Supporting ActressĐoạt giải
The Richard Harris AwardĐoạt giải
Eve StewartBest Technical Achievement – Production DesignĐề cử
Broadcast Film Critics Association Awards 2010[12]Best PictureĐề cử
Best Acting EnsembleĐề cử
Helena Bonham CarterBest Supporting ActressĐề cử
Colin FirthBest ActorĐoạt giải
Geoffrey RushBest Supporting ActorĐề cử
Tom HooperBest DirectorĐề cử
David SeidlerBest Original ScreenplayĐoạt giải
Danny CohenBest CinematographyĐề cử
Netty ChapmanBest Art DirectionĐề cử
Jenny BeavanBest Costume DesignĐề cử
Alexandre DesplatBest ScoreĐề cử
Central Ohio Film Critics Association Awards[13]Best FilmĐề cử
Tom HooperBest DirectorĐề cử
David SeidlerBest Original ScreenplayĐề cử
Colin FirthBest ActorĐề cử
Geoffrey RushBest Supporting ActorĐoạt giải
Chicago Film Critics Association Awards[14]Best FilmĐề cử
Best Original ScreenplayĐề cử
Colin FirthBest ActorĐoạt giải
Helena Bonham CarterBest Supporting ActressĐề cử
Geoffrey RushBest Supporting ActorĐề cử
Tom HooperBest DirectorĐề cử
Chlotrudis Society for Independent FilmBest FilmChưa công bố
Best Production DesignChưa công bố
Colin FirthBest ActorChưa công bố
Geoffrey RushBest Supporting ActorChưa công bố
David SeidlerBest Original ScreenplayChưa công bố
Costume Designers Guild Awards[15]Jenny BeavanExcellence in Period FilmĐoạt giải
Dallas-Fort Worth Film Critics Association Awards[16]Best FilmĐề cử
Tom HooperBest DirectorĐề cử
Helena Bonham CarterBest Supporting ActressĐề cử
Colin FirthBest ActorĐề cử
Geoffrey RushBest Supporting ActorĐề cử
Denver Film Critics Society[17]Best FilmĐề cử
Best Original ScreenplayĐề cử
Colin FirthBest ActorĐoạt giải
Helena Bonham CarterBest Supporting ActressĐề cử
Geoffrey RushBest Supporting ActorĐề cử
Detroit Film Critics Society Awards[18]Best FilmĐề cử
Best EnsembleĐề cử
Tom HooperBest DirectorĐề cử
Helena Bonham CarterBest Supporting ActressĐề cử
Colin FirthBest ActorĐoạt giải
Geoffrey RushBest Supporting ActorĐề cử
Directors Guild of America Awards 2010[19]Tom HooperOutstanding Directing – Feature FilmĐoạt giải
Florida Film Critics Circle Awards[20]Colin FirthBest ActorĐoạt giải
Empire Awards[21]Best British FilmChưa công bố
Best FilmChưa công bố
Colin FirthBest ActorChưa công bố
Helena Bonham CarterBest ActressChưa công bố
Tom HooperBest DirectorChưa công bố
Evening Standard British Film Awards[22]Best FilmĐề cử
Colin FirthBest ActorĐề cử
Jenny BeavanTechnical Achievement AwardĐề cử
68th Golden Globe Awards[23]Best Motion Picture – DramaĐề cử
Colin FirthBest Actor - Motion Picture DramaĐoạt giải
Helena Bonham CarterBest Supporting Actress - Motion Picture DramaĐề cử
Geoffrey RushBest Supporting Actor - Motion Picture DramaĐề cử
Tom HooperBest DirectorĐề cử
David SeidlerBest ScreenplayĐề cử
Alexandre DesplatBest Original ScoreĐề cử
Hamptons International Film FestivalTom HooperAudience Award (Narrative)Đoạt giải
Hollywood Film FestivalHelena Bonham CarterBest Supporting ActressĐoạt giải
Houston Film Critics Society Awards[24]Best PictureĐề cử
Helena Bonham CarterBest Supporting ActressĐề cử
Colin FirthBest ActorĐề cử
Geoffrey RushBest Supporting ActorĐề cử
Independent Spirit Awards 2010[25]Best Foreign FilmĐoạt giải
International Cinephile Society Award[26]Colin FirthBest ActorChưa công bố
International Film Music Critics Association Awards[27]Alexandre DesplatFilm Score of the YearĐề cử
Best Score for a Drama FilmĐoạt giải
Iowa Film Critics Awards[28]Colin FirthBest ActorĐoạt giải
Helena Bonham CarterBest Supporting ActressĐề cử
Kansas City Film Critics Circle AwardsColin FirthBest ActorĐoạt giải
Las Vegas Film Critics Society Award[29]Best PictureĐề cử
Best Costume DesignĐề cử
Best Art DirectionĐề cử
Tom HooperBest DirectorĐề cử
Colin FirthBest ActorĐề cử
Geoffrey RushBest Supporting ActorĐề cử
London Film Critics' Circle Awards[30]Film of the YearĐề cử
British Film of the YearĐoạt giải
Colin FirthActor of the YearĐoạt giải
British Actor of the YearĐề cử
Helena Bonham CarterBritish Actress of the YearĐề cử
Tom HooperBritish Director of the YearĐoạt giải
David SeidlerScreenwriter of the YearĐề cử
Los Angeles Film Critics Association[31]Colin FirthBest ActorĐoạt giải
Motion Picture Sound EditorsBest Sound Editing: Feature Film DX & ADRĐề cử
National Society of Film Critics AwardsGeoffrey RushBest Supporting ActorĐoạt giải
Colin FirthBest ActorĐề cử
Best ScreenplayĐề cử
New York Film Critics Circle Awards[32]Colin FirthBest ActorĐoạt giải
North Texas Film Critics Association[33]Best PictureĐề cử
Best CinematographyĐề cử
Colin FirthBest ActorĐoạt giải
Helena Bonham CarterBest Supporting ActressĐề cử
Geoffrey RushBest Supporting ActorĐề cử
Online Film Critics Society Award[34]Colin FirthBest ActorĐoạt giải
Geoffrey RushBest Supporting ActorĐề cử
David SeidlerBest Original ScreenplayĐề cử
Phoenix Film Critics Society Awards[35]Best FilmĐoạt giải
Best Acting EnsembleĐề cử
Best Production DesignĐề cử
Best Costume DesignĐề cử
Tom HooperBest DirectorĐề cử
Colin FirthBest Actor in a Leading RoleĐoạt giải
Geoffrey RushBest Actor in a Supporting RoleĐề cử
Helena Bonham CarterBest Actress in a Supporting RoleĐề cử
Producers Guild of America Awards 2010[36]Iain Canning
Emile Sherman
Gareth Unwin
Best Theatrical Motion PictureĐoạt giải
San Diego Film Critics Society Awards[37]Colin FirthBest ActorĐề cử
Best FilmĐề cử
David SeidlerBest Original ScreenplayĐề cử
Geoffrey RushBest Supporting ActorĐề cử
San Francisco Film Critics Circle Awards[38]Best Original ScreenplayĐoạt giải
Colin FirthBest ActorĐoạt giải
Santa Barbara International Film Festival[39]Best Ensemble AwardĐoạt giải
Satellite Awards 2010[40]Best Film - DramaĐề cử
Best Costume DesignĐề cử
David SeidlerBest Original ScreenplayĐoạt giải
Tom HooperBest DirectorĐề cử
Colin FirthBest Actor – Motion Picture DramaĐoạt giải
Geoffrey RushBest Supporting Actor – Motion PictureĐề cử
17th Screen Actors Guild Awards[41]Colin FirthOutstanding Performance by a Male Actor in a Leading RoleĐoạt giải
Helena Bonham CarterOutstanding Performance by a Female Actor in a Supporting RoleĐề cử
Geoffrey RushOutstanding Performance by a Male Actor in a Supporting RoleĐề cử
Outstanding Performance by a Cast in a Motion PictureĐoạt giải
Southeastern Film Critics Association Awards[42]Colin FirthBest ActorĐoạt giải
Geoffrey RushBest Supporting ActorĐoạt giải
David SeidlerBest Original ScreenplayĐoạt giải
St. Louis Gateway Film Critics Association Awards[43]Colin FirthBest ActorĐoạt giải
Geoffrey RushBest Supporting ActorĐề cử
Helena Bonham CarterBest Supporting ActressĐề cử
Tom HooperBest DirectorĐề cử
Best FilmĐề cử
Best Original ScreenplayĐoạt giải
Best Artistic/Creative FilmĐề cử
Toronto Film Critics Association Awards[44]Colin FirthBest ActorĐề cử
Geoffrey RushBest Supporting ActorĐề cử
David SeidlerBest ScreenplayĐề cử
Toronto International Film Festival 2010Tom HooperPeople's Choice AwardĐoạt giải
Utah Film Critics Association Awards[45]Colin FirthBest ActorĐề cử
Geoffrey RushBest Supporting ActorĐề cử
Vancouver Film Critics Circle[46]Colin FirthBest ActorĐoạt giải
Geoffrey RushBest Supporting ActorĐề cử
Washington D.C. Area Film Critics Association[47]Helena Bonham CarterBest Supporting ActressĐề cử
Geoffrey RushBest Supporting ActorĐề cử
Colin FirthBest ActorĐoạt giải
David SeidlerBest Original ScreenplayĐề cử
Women Film Critics Circle AwardsColin FirthBest ActorĐoạt giải
Best Male Images in a MovieĐoạt giải

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Smith, N. (ngày 28 tháng 2 năm 2011). "Oscars 2011: Film Council basks in King's Speech glory". BBC News. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2011.
  2. ^ "The King's Speech". Box Office Mojo. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2011.
  3. ^ Nominees for the 83rd Academy Awards from oscars.org
  4. ^ “2010 EDA Awards Nominees”. Alliance of Women Film Journalists. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2010.
  5. ^ “Nominees & Recipients”. American Cinema Editors. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2011.
  6. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2011.
  7. ^ “BLACK SWAN, INCEPTION, THE KING'S SPEECH, THE SOCIAL NETWORK, and TRUE GRIT Vie for Top Honors from American Society of Cinematographers”. American Society of Cinematographers. ngày 10 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2011. Chú thích có tham số trống không rõ: |3= (trợ giúp)
  8. ^ “Nominations for 2010: Feature Film • Television & Commercial Awards”. Art Directors Guild. ngày 5 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2011. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  9. ^ “2010 Awards”. Austin Film Critics Association. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2010.
  10. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2011.
  11. ^ http://bifa.org.uk/news/winners-announced-13th-moët-british-independent-film-awards
  12. ^ “THE 16th CRITICS' CHOICE MOVIE AWARDS NOMINEES”. Broadcast Film Critics Association. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2010.
  13. ^ http://www.cofca.org/awards.php
  14. ^ “Chicago Film Critics Awards - 2008-2010”. Chicago Film Critics Association. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2010.
  15. ^ “Articles & Videos”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2012. Truy cập 11 tháng 10 năm 2015.
  16. ^ “DFW Film Crix, Very Social at Year's End”. Dallas Observer. ngày 17 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2010.
  17. ^ “Denver Film Critics Society”. Denver Film Critics Society. Truy cập 11 tháng 10 năm 2015.
  18. ^ “DETROIT FILM CRITICS SOCIETY ANNOUNCES THE BEST OF 2010 NOMINATIONS AND WINNERS!”. Detroit Film Critics Society. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2010.
  19. ^ “Directors Guild Award Winners Announced”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2011.
  20. ^ “Natalie Portman, Colin Firth, Melissa Leo, Christian Bale: Florida Film Critics' Winners”. Alt Film Guide. ngày 20 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2010.
  21. ^ http://www.empireonline.com/awards2011/vote/
  22. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2011.
  23. ^ “Nominees”. Golden Globe Award. ngày 14 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2010.
  24. ^ “Home”. Houston Film Critics Society. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2010.
  25. ^ “Nominees”. Independent Spirit Awards. ngày 30 tháng 11 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2010.
  26. ^ “Carlos, Social Network lead ICS nominees”. Awards Daily. ngày 23 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2011.
  27. ^ “International Film Music Critics Association nominations”. Awards Daily. ngày 11 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2011.
  28. ^ “Iowa Film Critics Awards”. Awards Daily. ngày 13 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2011.
  29. ^ “The Las Vegas Film Critics Society Awards”. Awards Daily. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2010.
  30. ^ “London Film Critics Circle – Social Network Wins Top Awards”. Awards Daily. ngày 10 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2011.
  31. ^ “36TH ANNUAL LOS ANGELES FILM CRITICS ASSOCIATION AWARDS”. Los Angeles Film Critics Association. ngày 12 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2010.
  32. ^ “New York Film Critics Name 'Social Network' Best Film of 2010”. The Hollywood Reporter. ngày 13 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2010.
  33. ^ “Best of 2010 from the NTFCA”. North Texas Film Critics Association. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2011.
  34. ^ “2010 Online Film Critics Society Award Nominees”. Online Film Critics Society. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2010.
  35. ^ “Phoenix Film Critics Name THE KINGS SPEECH Best Film of 2010”. Phoenix Film Critics Society. ngày 28 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2010.
  36. ^ “PRODUCERS GUILD OF AMERICA ANNOUNCES 2011 PRODUCERS GUILD AWARD WINNERS”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2020. Truy cập 11 tháng 10 năm 2015.
  37. ^ “2010 Awards”. San Diego Film Critics Society. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2010.
  38. ^ “The San Francisco Film Critics Pick The Social Network”. Awards Daily. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2010.
  39. ^ “Oscar Academy Awards The King's Speech Social Network”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2011. Truy cập 11 tháng 10 năm 2015.
  40. ^ “15th Satellite Awards to be held ngày 19 tháng 12 năm 2010 in Los Angeles”. Satellite Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2010.
  41. ^ “The 17th Annual Screen Actors Guild Awards”. Screen Actors Guild. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2010.
  42. ^ “THE SOCIAL NETWORK Tops Southeastern Film Critics Awards”. Alternative Film Guide. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2010.
  43. ^ “St. Louis Film Critics Nominations 2010: THE SOCIAL NETWORK, THE KING'S SPEECH, BLACK SWAN”. Alternative Film Guide. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2010.
  44. ^ “TFCA Names "The Social Network" Best Picture of 2010 Winners”. Toronto Film Critics Association. ngày 14 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2010.
  45. ^ “2010 Utah Film Critics Association Awards”. Awards Daily. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2010.
  46. ^ “Vancouver Film Critics Circle nominees”. Awards Daily. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2011.
  47. ^ “2010 WAFCA Winners”. Washington D.C. Area Film Critics Association. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2010.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Di%E1%BB%85n_v%C4%83n_c%E1%BB%A7a_nh%C3%A0_vua