Wiki - KEONHACAI COPA

Danh sách trận Siêu cúp châu Âu

Danh sách trận Siêu cúp châu Âu
Danh hiệu Siêu cúp châu Âu ở cuộc so tài năm 2015
Thành lập1972; 52 năm trước (1972)
(chính thức từ năm 1973)
Khu vựcChâu Âu (UEFA)
Số đội2
Đội vô địch
hiện tại
Anh Manchester City
(lần thứ 1)
Đội bóng
thành công nhất
Tây Ban Nha Barcelona
Ý Milan
Tây Ban Nha Real Madrid
(mỗi đội 5 lần)
Siêu cúp châu Âu 2022

Siêu cúp châu Âu (tiếng Anh: UEFA Super Cup) là một trận đấu bóng đá thường niên giữa hai nhà vô địch của UEFA Champions LeagueUEFA Europa League. Khởi tranh từ năm 1972, trong quá khứ đây là cuộc so tài giữa nhà vô địch Cúp C1 châu Âu (đổi tên thành UEFA Champions League từ năm 1993) và nhà vô địch UEFA Cup Winners' Cup (hay Cúp C2 châu Âu) cho đến năm 1999 - thời điểm Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA) quyết định ngừng tổ chức Winners' Cup. Trận Siêu cúp cuối cùng diễn ra theo thể thức cũ là trận đấu năm 1999 giữa LazioManchester United, kết thúc với chiến thắng 1-0 cho Lazio. Lúc đầu giải đấu diễn ra theo thể thức hai lượt trận, mỗi trận tổ chức trên sân nhà của mỗi đội góp mặt và diễn ra trong những tháng mùa đông; nhưng kể từ mùa 1998, giải đấu chỉ còn là một trận duy nhất diễn ra tại một địa điểm trung lập vào tháng 8.[1] Từ năm 1998 đến 2012, sân vận động Louis II tại Monaco là nơi đăng cai các trận Siêu cúp, nhưng kể từ năm 2013, giải đấu được tổ chức hàng năm tại mỗi sân vận động khác nhau trên khắp sân cỏ châu Âu.[2][3]

A.C. Milan, BarcelonaReal Madrid đồng chia sẻ nhiều danh hiệu nhất khi mỗi đội có 5 lần đăng quang. Riêng Milan sở hữu hai danh hiệu liên tiếp vào các năm 19891990, giúp họ trở thành đội bóng đầu tiên bảo vệ thành công chức vô địch. Bên cạnh đó Real Madrid cũng có hai năm đăng quang liên tiếp vào các năm 2016 và 2017. Barcelona là đội có nhiều lần góp mặt nhất (9 lần), trong khi Sevilla là đội có số lần về nhì nhiều nhất (6 lần). Các đại diện của Tây Ban Nha vô địch giải đấu nhiều nhất với 16 lần đăng quang so với 10 lần vô địch của các đội đến từ Anh và 9 lần vô địch của các đội đến từ Ý. Đội vô địch hiện tại là nhà vô địch UEFA Champions League 2022–23 Manchester City, đội đã đánh bại nhà vô địch UEFA Europa League 2022–23 Sevilla 5–4 trên chấm luân lưu sau trận hòa 1–1 trong trận đấu năm 2023.

Danh sách chi tiết[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú
Đội vô địch sau hiệp phụ, bàn thắng vàng hoặc loạt sút luân lưu
Đội vô địch Cúp C1 châu Âu / UEFA Champions League
Đội vô địch UEFA Cup Winners' Cup
Đội vô địch Cúp UEFA / Europa League
  • Cột "Năm" chỉ năm trận Siêu cúp được tổ chức, kèm theo liên kết đến bài viết về trận đấu đó.
  • Những trận chung kết theo thể thức hai lượt được liệt kê theo thứ tự trận đấu được diễn ra.
Các trận Siêu cúp châu Âu
NămQuốc giaĐội vô địchTỷ sốĐội á quânQuốc giaSân vận độngLượng khán giả
1973[a] Hà LanAjax0–1Milan ÝSan Siro, Milan, Ý15.000
6–0Sân vận động Olympic, Amsterdam, Hà Lan25.000
Ajax thắng chung cuộc 6–1
1974[b]Không tổ chức
1975 Liên XôDynamo Kyiv1–0Bayern Munich Tây ĐứcSân vận động Olympic, Munich, Tây Đức30.000
2–0Sân vận động Olimpiyskiy, Kiev, Liên Xô110.000
Dynamo Kyiv thắng chung cuộc 3–0
1976 BỉAnderlecht1–2Bayern Munich Tây ĐứcSân vận động Olympic, Munich, Tây Đức40.000
4–1Parc Astrid, Anderlecht, Bỉ32.000
Anderlecht thắng chung cuộc 5–3
1977 AnhLiverpool1–1Hamburger SV Tây ĐứcVolksparkstadion, Hamburg, Tây Đức16.000
6–0Anfield, Liverpool, Anh34.931
Liverpool thắng chung cuộc 7–1
1978 BỉAnderlecht3–1Liverpool AnhParc Astrid, Anderlecht, Bỉ35.000
1–2Anfield, Liverpool, Anh23.598
Anderlecht thắng chung cuộc 4–3
1979 AnhNottingham Forest1–0Barcelona Tây Ban NhaCity Ground, Nottingham, Anh23.807
1–1Camp Nou, Barcelona, Tây Ban Nha80.000
Nottingham Forest thắng chung cuộc 2–1
1980 Tây Ban NhaValencia1–2Nottingham Forest AnhCity Ground, Nottingham, Anh12.463
1–0Sân vận động Luís Casanova, Valencia, Tây Ban Nha29.038
Hai đội hòa chung cuộc 2–2; Valencia thắng nhờ luật bàn thắng sân khách
1981[c]Không tổ chức
1982 AnhAston Villa0–1Barcelona Tây Ban NhaCamp Nou, Barcelona, Tây Ban Nha40.000
3–0 (s.h.p.)Villa Park, Birmingham, Anh31.750
Aston Villa thắng chung cuộc 3–1
1983 ScotlandAberdeen0–0Hamburger SV Tây ĐứcVolksparkstadion, Hamburg, Tây Đức15.000
2–0Pittodrie, Aberdeen, Scotland22.500
Aberdeen thắng chung cuộc 2–0
1984[d] ÝJuventus2–0Liverpool AnhSân vận động Thành phố, Torino, Ý55.834
1985[e]Không tổ chức
1986[f] RomâniaSteaua București1–0Dynamo Kyiv Liên XôSân vận động Louis II, Monaco8.456
1987 Bồ Đào NhaPorto1–0Ajax Hà LanSân vận động Olympic, Amsterdam, Hà Lan27.000
1–0Sân vận động Antas, Porto, Bồ Đào Nha50.000
Porto thắng chung cuộc 2–0
1988 BỉKV Mechelen3–0PSV Eindhoven Hà LanAchter de Kazerne, Mechelen, Bỉ7.000
0–1Sân vận động Philips, Eindhoven, Hà Lan17.100
Mechelen thắng chung cuộc 3–1
1989 ÝMilan1–1Barcelona Tây Ban NhaCamp Nou, Barcelona, Tây Ban Nha50.000
1–0San Siro, Milan, Ý50.000
Milan thắng chung cuộc 2–1
1990 ÝMilan1–1Sampdoria ÝSân vận động Luigi Ferraris, Genoa, Ý25.000
2–0Sân vận động Renato Dall'Ara, Bologna, Ý25.000
Milan thắng chung cuộc 3–1
1991[g] AnhManchester United1–0Red Star BelgradeCộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Nam TưOld Trafford, Manchester, Anh22.110
1992 Tây Ban NhaBarcelona1–1Werder Bremen ĐứcWeserstadion, Bremen, Đức22.098
2–1Camp Nou, Barcelona, Tây Ban Nha75.000
Barcelona thắng chung cuộc 3–2
1993 ÝParma0–1Milan[h] ÝSân vận động Ennio Tardini, Parma, Ý8.083
2–0 (s.h.p.)San Siro, Milan, Ý24.074
Parma thắng chung cuộc 2–1
1994 ÝMilan0–0Arsenal AnhHighbury, Luân Đôn, Anh38.044
2–0San Siro, Milan, Ý23.953
Milan thắng chung cuộc 2–0
1995 Hà LanAjax1–1Zaragoza Tây Ban NhaLa Romareda, Zaragoza, Tây Ban Nha17.500
4–0Sân vận động Olympic, Amsterdam, Hà Lan23.000
Ajax thắng chung cuộc 5–1
1996 ÝJuventus6–1Paris Saint-Germain PhápSân vận động Công viên các Hoàng tử, Paris, Pháp29.519
3–1Sân vận động La Favorita, Palermo, Ý35.100
Juventus thắng chung cuộc 9–2
1997 Tây Ban NhaBarcelona2–0Borussia Dortmund ĐứcCamp Nou, Barcelona, Tây Ban Nha50.000
1–1Westfalenstadion, Dortmund, Đức32.500
Barcelona thắng chung cuộc 3–1
1998 AnhChelsea1–0Real Madrid Tây Ban NhaSân vận động Louis II, Monaco10.000
1999 ÝLazio1–0Manchester United AnhSân vận động Louis II, Monaco12.000
2000 Thổ Nhĩ KỳGalatasaray2–1 (b.t.v.)Real Madrid Tây Ban NhaSân vận động Louis II, Monaco15.000
2001 AnhLiverpool3–2Bayern Munich ĐứcSân vận động Louis II, Monaco13.824
2002 Tây Ban NhaReal Madrid3–1Feyenoord Hà LanSân vận động Louis II, Monaco18.284
2003 ÝMilan1–0Porto Bồ Đào NhaSân vận động Louis II, Monaco16.885
2004 Tây Ban NhaValencia2–1Porto Bồ Đào NhaSân vận động Louis II, Monaco17.292
2005 AnhLiverpool3–1 (s.h.p.)CSKA Moscow NgaSân vận động Louis II, Monaco17.042
2006 Tây Ban NhaSevilla3–0Barcelona Tây Ban NhaSân vận động Louis II, Monaco17.480
2007 ÝMilan3–1Sevilla Tây Ban NhaSân vận động Louis II, Monaco17.822
2008 NgaZenit Saint Petersburg2–1Manchester United AnhSân vận động Louis II, Monaco18.064
2009 Tây Ban NhaBarcelona1–0 (s.h.p.)Shakhtar Donetsk UkrainaSân vận động Louis II, Monaco17.738
2010 Tây Ban NhaAtlético Madrid2–0Inter Milan ÝSân vận động Louis II, Monaco17.265
2011 Tây Ban NhaBarcelona2–0Porto Bồ Đào NhaSân vận động Louis II, Monaco18.048
2012 Tây Ban NhaAtlético Madrid4–1Chelsea AnhSân vận động Louis II, Monaco14.312
2013 ĐứcBayern Munich2–2 (s.h.p.)[i]Chelsea AnhEden Arena, Praha, Cộng hòa Séc17.686
2014 Tây Ban NhaReal Madrid2–0Sevilla Tây Ban NhaSân vận động Cardiff City, Cardiff, Wales30.854
2015 Tây Ban NhaBarcelona5–4 (s.h.p.)Sevilla Tây Ban NhaBoris Paichadze Dinamo Arena, Tbilisi, Gruzia51.940
2016 Tây Ban NhaReal Madrid3–2 (s.h.p.)Sevilla Tây Ban NhaSân vận động Lerkendal, Trondheim, Na Uy17.939
2017 Tây Ban NhaReal Madrid2–1Manchester United AnhPhilip II Arena, Skopje, Macedonia30.421
2018 Tây Ban NhaAtlético Madrid4–2 (s.h.p.)Real Madrid Tây Ban NhaA. Le Coq Arena, Tallinn, Estonia12.424
2019 AnhLiverpool2–2 (s.h.p.)[j]Chelsea AnhVodafone Park, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ38.434
2020 ĐứcBayern Munich2–1 (s.h.p.)Sevilla Tây Ban NhaPuskás Aréna, Budapest, Hungary[k]15.180
2021 AnhChelsea1–1 (s.h.p.)[l]Villarreal Tây Ban NhaWindsor Park, Belfast, Bắc Ireland10.435
2022 Tây Ban NhaReal Madrid2–0Eintracht Frankfurt ĐứcSân vận động Olympic, Helsinki, Phần Lan31.042
2023 AnhManchester City1–1[m]Sevilla Tây Ban NhaSân vận động Karaiskakis, Athens, Hy Lạp[n]29,207
Những trận đấu sắp tới
NămQuốc giaĐội tham dựTỷ sốĐội tham dựQuốc giaSân vận độngLượng khán giả

Thống kê thành tích[sửa | sửa mã nguồn]

Theo câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê thành tích tại Siêu cúp châu Âu theo câu lạc bộ
Câu lạc bộVô địchÁ quânNăm vô địch[o]Năm á quân
Tây Ban Nha Barcelona541992, 1997, 2009, 2011, 20151979, 1982, 1989, 2006
Tây Ban Nha Real Madrid532002, 2014, 2016, 2017, 20221998, 2000, 2018
Ý Milan521989, 1990, 1994, 2003, 20071973, 1993
Anh Liverpool421977, 2001, 2005, 20191978, 1984
Tây Ban Nha Atlético Madrid302010, 2012, 2018
Đức Bayern Munich232013, 20201975, 1976, 2001
Anh Chelsea231998, 20212012, 2013, 2019
Hà Lan Ajax[p]211973, 19951987
Bỉ Anderlecht201976, 1978
Tây Ban Nha Valencia201980, 2004
Ý Juventus201984, 1996
Tây Ban Nha Sevilla1620062007, 2014, 2015, 2016, 2020, 2023
Bồ Đào Nha Porto1319872003, 2004, 2011
Anh Manchester United1319911999, 2008, 2017
Ukraina Dynamo Kyiv[q]1119751986
Anh Nottingham Forest1119791980
Anh Aston Villa101982
Scotland Aberdeen101983
România Steaua București101986
Bỉ Mechelen101988
Ý Parma101993
Ý Lazio101999
Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray102000
Nga Zenit Saint Petersburg102008
Anh Manchester City102023
Đức Hamburger SV021977, 1983
Hà Lan PSV Eindhoven011988
Ý Sampdoria1990
Serbia Red Star Belgrade[r]1991
Đức Werder Bremen1992
Anh Arsenal1994
Tây Ban Nha Real Zaragoza1995
Pháp Paris Saint-Germain1996
Đức Borussia Dortmund1997
Hà Lan Feyenoord2002
Nga CSKA Moscow2005
Ukraina Shakhtar Donetsk2009
Ý Inter Milan2010
Tây Ban Nha Villarreal2021
Đức Eintracht Frankfurt2022

Theo quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê thành tích theo quốc gia
Quốc giaVô địchÁ quânTổng cộng
Tây Ban Nha161531
 Anh101020
 Ý9413
 Bỉ303
 Đức[s]2810
 Hà Lan[p]235
 Bồ Đào Nha134
 Nga112
 Liên Xô[t]112
 România101
 Scotland[p]101
 Thổ Nhĩ Kỳ101
 Pháp011
 Ukraina011
Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Nam Tư[u]011
Tổng474794

Theo cấp độ giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê theo cấp độ giải đấu
CúpVô địchÁ quân
UEFA Champions League*2820
UEFA Cup Winners' Cup**1212
UEFA Europa League***816
Chú giải

(*): Còn có tên gọi là Cúp C1 châu Âu từ 1956 đến 1992
(**): Hợp nhất với tên gọi Cúp UEFA vào năm 1999, nhưng các đội vô địch trong quá khứ vẫn được tách riêng
(***): Còn có tên gọi là Cúp UEFA từ 1971 đến 2009

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú giải[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Trận đấu diễn ra vào tháng 1 năm 1974 thay vì vào đầu mùa giải như theo thể lệ tổ chức sau này.
  2. ^ Trận đấu bị hủy vì Bayern MunichMagdeburg không thể đồng thuận lịch tổ chức phù hợp cho trận đấu.[4]
  3. ^ Trận đấu không diễn ra vì Liverpool không thể chọn ngày phù hợp để đối đầu với Dinamo Tbilisi do mâu thuẫn lịch thi đấu.[4]
  4. ^ Chỉ có một trận đấu diễn ra vào năm 1984 theo thỏa thuận giữa hai huấn luyện viên của cả LiverpoolJuventus do cả hai đội đều gặp rắc rối về lịch thi đấu.[5]
  5. ^ Trận đấu bị hủy vì Everton không thể thi đấu do lệnh cấm các đội bóng Anh tham dự đấu trường châu Âu của UEFA.[6]
  6. ^ Do những hoàn cảnh chính trị, Steaua BucureștiDynamo Kyiv đã thống nhất tổ chức một trận đấu duy nhất để tranh cúp vào năm 1986.[7]
  7. ^ Chỉ có một trận đấu diễn ra vào năm 1991 do những hoàn cảnh chính trị tại Nam Tư.[8]
  8. ^ Nhà vô địch Champions League Marseille bị dính án phạt bởi bê bối hối lộ, vì vậy Milan—á quân C1 mùa trước đã được trao suất thay thế để thi đấu.[9]
  9. ^ Tỉ số là 1–1 sau 90 phút và 2–2 sau hiệp phụ. Bayern Munich giành chiến thắng trên chấm luân lưu với tỉ số 5–4.[10]
  10. ^ Tỉ số là 1–1 sau 90 phút và 2–2 sau hiệp phụ. Liverpool giành chiến thắng trên chấm luân lưu với tỉ số 5–4.
  11. ^ Trận đấu ban đầu dự kiến diễn ra tại Sân vận động DragãoPorto, Bồ Đào Nha, nhưng đã bị dời đến địa điểm khác do đại dịch COVID-19 tại châu Âu.[11][12]
  12. ^ Tỉ số là 1–1 sau 90 phút và hiệp phụ. Chelsea giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỉ số 6–5.
  13. ^ Tỉ số là 1–1 sau 90 phút. Manchester City giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỉ số 5–4.
  14. ^ Trận đấu ban đầu dự kiến diễn ra tại Ak Bars ArenaKazan, Nga, nhưng đã phải dời đi do cuộc xâm lược của Nga vào Ukraina 2022.[13]
  15. ^ Không được tổ chức vào các năm 1974, 1981 và 1985.
  16. ^ a b c Không bao gồm trận tranh Siêu cúp châu Âu 1972, không được UEFA tổ chức cũng như công nhận chính thức.
  17. ^ Là đại diện của Liên Xô vào năm 1975 và 1986.
  18. ^ Là đại diện của Nam Tư vào năm 1991.
  19. ^ Bao gồm các câu lạc bộ đại diện cho Tây Đức. Không có câu lạc bộ nào đại diện cho Đông Đức góp mặt tại giải đấu.
  20. ^ Cả hai lần góp mặt của Liên Xô đều là từ một câu lạc bộ CHXHCN Xô viết Ukraina.
  21. ^ Sự góp mặt của Nam Tư là từ một câu lạc bộ CHXHCN Serbia.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Tra cứu chung
  • Stokkermans, Karel (24 tháng 10 năm 2010). “European Super Cup”. Rec. Sport. Soccer Statistics Foundation (RSSSF). Truy cập 28 tháng 9 năm 2019.
Cụ thể
  1. ^ “Competition format”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). Truy cập 28 tháng 9 năm 2019.
  2. ^ Josef, Ladislav (17 tháng 6 năm 2011). “Prague celebrates 2013 Super Cup honour”. UEFA.com. Liên đoàn bóng đá châu Âu. Truy cập 28 tháng 9 năm 2019.
  3. ^ “UEFA EURO 2020, UEFA Super Cup decisions”. UEFA.com. Liên đoàn bóng đá châu Âu. 30 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ 1 tháng 6 năm 2013. Truy cập 30 tháng 9 năm 2019.
  4. ^ a b “Club competition winners do battle”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). Truy cập 24 tháng 10 năm 2019.
  5. ^ Angelo Caroli (16 tháng 2 năm 1985). “Stasera la Supercoppa, poi quella dei Campioni per fare un bel "poker" (bằng tiếng Ý). Stampa Sera. tr. 13.
  6. ^ Woods, Tom (ngày 14 tháng 11 năm 2015). “Everton FC: The forgotten game of the 1985/86 UEFA Super Cup”. Liverpool Echo. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2019.
  7. ^ “1986: Hagi style stirs Steaua”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). Truy cập 28 tháng 9 năm 2019.
  8. ^ “1991: McClair makes United's day”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2017. Truy cập 28 tháng 9 năm 2019.
  9. ^ “1993: Crippa wins it for Parma”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). Truy cập 28 tháng 9 năm 2019.
  10. ^ James, Andy (30 tháng 8 năm 2013). “Bayern defeat Chelsea on penalties in Super Cup”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). Truy cập 31 tháng 8 năm 2019.
  11. ^ “Istanbul to host 2020 UEFA Champions League Final”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 24 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2018.
  12. ^ “UEFA competitions to resume in August”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2020.
  13. ^ “New formats for UEFA men's national team competitions approved”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 25 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_tr%E1%BA%ADn_Si%C3%AAu_c%C3%BAp_ch%C3%A2u_%C3%82u