Wiki - KEONHACAI COPA

Danh sách trận Siêu cúp Anh

The FA Community Shield on display
Danh hiệu Siêu cúp Anh dành cho đội giành chiến thắng.

Siêu cúp Anh (tiếng Anh: FA Community Shield, tên cũ là Charity Shield) là một trận đấu bóng đá thường niên do Hiệp hội bóng đá Anh tổ chức với sự tham gia của hai đội vô địch giải Ngoại hạng AnhCúp FA. Trong trường hợp một câu lạc bộ đoạt cú đúp vô địch quốc nội, thì câu lạc bộ ấy sẽ đối đầu với đội á quân của giải đấu.[1] Trận đấu được diễn ra vào tháng 8 hàng năm, tương đương siêu cúp bóng đá của Anh, và được xem là "tiết mục mở màn" và trận đấu tranh tài đầu tiên của mỗi mùa giải bóng đá tốp đầu của Anh.[2][3][4] Kể từ năm 1974, gần như tất cả (ngoại trừ bảy trận đấu) đã được tổ chức tại sân vận động Wembley cũ hoặc mới.[A] Stamford Bridge (nơi diễn ra trận Siêu cúp Anh đầu tiên vào năm 1908) là nơi tổ chức nhiều trận chung kết thứ hai với mười một trận.[7][8] Đội đương kim vô địch là Arsenal, sau khi họ đánh bại Manchester City với tỉ số 4–1 trên chấm đá luân lưu trong trận đấu năm 2023.[9]

Thể thức của giải đã có nhiều lần điều chỉnh trong nhiều năm qua. Ban đầu trận đấu là màn so tài giữa các nhà vô địch của Football LeagueSouthern Football League từ khi giải ra đời cho đến năm 1912, sau đó cả cầu thủ chuyên nghiệp lẫn nghiệp dư đều ra sân.[10] Sau sáu năm bị hoãn do Thế chiến thứ nhất, giải đấu tiếp tục khởi tranh vào năm 1920 với trận đấu giữa các nhà vô địch của Football League FirstSecond Divisions.[11] Một năm sau, cách sắp xếp trận đấu lại thay đổi để trở thành trận đấu giữa đội vô địch Football League và đội vô địch Cúp FA,[12] chuyển đổi một số lần giữa các trận đấu của những đội nghiệp dư/chuyên nghiệp và đội vô địch giải đấu/đội vô địch Cúp FA ở thập niên 1920. Từ năm 1930 trở đi, giải chốt thành một trận đấu tiêu chuẩn giữa đội vô địch Cúp FA và đội vô địch Football League,[13] ngoại trừ ba lần. Năm 1950, đội tuyển Anh tham dự giải vô địch thế giới so tài với đội tuyển Anh du đấu ở Canada vào mùa hè năm đó,[14] trong khi Tottenham Hotspur giành cú đúp vô địch quốc nội chạm trán với "FA Selected XI" vào năm 1961, được The Times mô tả là "đội tuyển Anh giả dạng".[15] Một thập kỷ sau, vào năm 1971, Arsenal giành cú đúp vô địch quốc nội và quyết định không tham gia trận Siêu cúp để đá những trận giao hữu sinh lời hơn ở châu Âu; Leicester City – đội vô địch Second Division – đã được chọn thế chỗ họ.[16]

Manchester United nắm giữ kỷ lục nhiều lần chiến thắng nhất, với hai mươi mốt lần vô địch kể từ khi thành lập giải.[17] Họ cũng là đội có số lần tranh tài nhiều nhất (30) và số trận thua nhiều nhất (9). Mặc dù Siêu cúp Anh có những khoảnh khắc lịch sử – từ cú hat-trick đầu tiên trong sự nghiệp của Eric Cantona năm 1992[18] đến trận thua đầu tiên của Manchester United năm 1999, chấm dứt chuỗi ba mươi ba trận bất bại liên tiếp của họ,[19] giải bị một số người coi là một trận giao hữu theo nghi thức không danh giá bằng với các danh hiệu quốc nội khác.[16][20][21] Việc vô địch Siêu cúp Anh được chứng minh là một chỉ số thành công không đáng tin cậy trong mùa giải sắp khởi tranh.[1][20] Kể từ khi giải Ngoại hạng Anh ra đời vào năm 1992, chỉ có tám câu lạc bộ vô địch Siêu cúp Anh rồi trở thành nhà vô địch Ngoại hạng trong cùng một mùa giải, đội gần nhất là Manchester City vào mùa giải 2018–19.[20] Thật vậy, Gianluca Vialli từng bị sa thải chỉ vài tuần sau khi dẫn dắt Chelsea giành Siêu cúp trong trận đấu năm 2000, sau khởi đầu mùa giải mờ nhạt.[22]

Trước thềm Siêu cúp Anh 2008, huấn luyện viên Sir Alex Ferguson của Manchester United đã tóm tắt quan điểm của ông về giải đấu: "Siêu cúp Anh là một trận đấu danh giá nhưng tôi đã sử dụng những cầu thủ không hoàn toàn sung sức... đó luôn là trận đấu mà chúng tôi không bao giờ đặt trọn quyết tâm thi đấu hết mình; chúng tôi sử dụng nó như một thước đo thể lực".[23][24] Tuy nhiên, những nhân vật khác tiếp tục công nhận đây là trận đấu chính thức và danh hiệu đầu tiên của mùa giải quốc nội.[25][26][27] Trước thềm Siêu cúp Anh 2016 chạm trán với Manchester United, huấn luyện viên Claudio Ranieri của Leicester City hỏi: "Vì sao bạn lại đưa ra câu hỏi này, một trận giao hữu? Khi nào Siêu cúp Anh thành một trận giao hữu? Tất nhiên chúng tôi sẽ ở mức tối đa và Manchester United sẽ ở mức tối đa. Hai đội đều muốn giành chiến thắng. Tôi rất hào hứng."[28] Năm sau, huấn luyện viên Antonio Conte của Chelsea khẳng định tầm quan trọng của chiếc cúp: "Đây không phải là một trận giao hữu. Đây là một trận đấu chính thức và điều quan trọng là có chiếc cúp dành cho chúng tôi" trước cuộc đối đầu của Chelsea với Arsenal, đội đã phá tham vọng giành cú đúp vô địch quốc nội của câu lạc bộ ông ở mùa giải trước.[29] Tương tự như vậy vào năm 2018, huấn luyện viên Pep Guardiola của Manchester City đã gọi trận đấu giữa đội bóng của ông với Chelsea tại giải là "trận chung kết đầu tiên" của mùa giải.[30]

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

A black and white photograph of a football team in alternating light and dark shirts with three trophies at the front.
Manchester United giành chức vô địch Siêu cúp Anh đầu tiên vào năm 1908 (hình chiếc cúp ở hàng đầu bên trái) .
Từ khóa
(T)Tái đấu
&Danh hiệu được trao cho cả hai đội sau khi trận đấu kết thúc với tỉ số hòa
daggerTrận đấu được định đoạt bằng loạt sút luân lưu sau khi hết hai hiệp đấu chính thức[B]
double-daggerĐội bóng được thành lập chỉ để đá trận đấu này
Các đội vô địch Siêu cúp Anh
NămVô địchTỉ sốÁ quânNơi tổ chứcKhán giảChú thích
1908Manchester United1–1Queens Park RangersStamford Bridge6.000[33]
4–0 (tái đấu)50.000[34]
1909Newcastle United2–0Northampton TownStamford Bridge7.000[35]
1910Brighton and Hove Albion1–0Aston VillaStamford Bridge13.000[36]
1911Manchester United8–4Swindon TownStamford Bridge10.000[37]
1912Blackburn Rovers2–1Queens Park RangersWhite Hart Lane7.100[38]
1913English Professionals XIdouble-dagger7–2English Amateurs XIdouble-daggerThe Den (gốc)15.000[C][10]
1920West Bromwich Albion2–0Tottenham HotspurWhite Hart Lane38.168[11]
1921Tottenham Hotspur2–0BurnleyWhite Hart Lane18.000[12]
1922Huddersfield Town1–0LiverpoolOld Trafford20.000[39]
1923English Professionals XIdouble-dagger2–0English Amateurs XIdouble-daggerStamford Bridge11.000[40]
1924English Professionals XIdouble-dagger3–1English Amateurs XIdouble-daggerSân vận động Highbury10.000[41]
1925English Amateurs XIdouble-dagger6–1English Professionals XIdouble-daggerWhite Hart Lane5.000[C][42]
1926English Amateurs XIdouble-dagger6–3English Professionals XIdouble-daggerMaine Road1.500[43]
1927Cardiff City2–1CorinthianStamford Bridge16.500[44]
1928Everton2–1Blackburn RoversOld Trafford4.000[45][46]
1929English Professionals XIdouble-dagger3–0English Amateurs XIdouble-daggerThe Den (gốc)6.000[47]
1930Arsenal2–1Sheffield WednesdayStamford Bridge18.000[48]
1931Arsenal1–0West Bromwich AlbionVilla Park21.276[49]
1932Everton5–3Newcastle UnitedSt James' Park10.000[50]
1933Arsenal3–0EvertonGoodison Park20.000[51]
1934Arsenal4–0Manchester CitySân vận động Highbury10.888[52]
1935Sheffield Wednesday1–0ArsenalSân vận động Highbury15.000[C][53]
1936Sunderland2–1ArsenalRoker Park15.000[54]
1937Manchester City2–0SunderlandMaine Road14.000[55]
1938Arsenal2–1Preston North EndSân vận động Highbury7.233[56]
1948Arsenal4–3Manchester UnitedSân vận động Highbury31.000[57]
1949Portsmouth1–1&Wolverhampton WanderersSân vận động Highbury35.140[58]
1950England World Cup XIdouble-dagger4–2FA Canadian Touring Teamdouble-daggerStamford Bridge38.468[59]
1951Tottenham Hotspur2–1Newcastle UnitedWhite Hart Lane27.760[60]
1952Manchester United4–2Newcastle UnitedOld Trafford11.381[61]
1953Arsenal3–1BlackpoolSân vận động Highbury39.853[62]
1954West Bromwich Albion4–4&Wolverhampton WanderersSân vận động Molineux45.035[63]
1955Chelsea3–0Newcastle UnitedStamford Bridge12.802[64]
1956Manchester United1–0Manchester CityMaine Road30.495[65]
1957Manchester United4–0Aston VillaOld Trafford27.923[66]
1958Bolton Wanderers4–1Wolverhampton WanderersBurnden Park36.029[67]
1959Wolverhampton Wanderers3–1Nottingham ForestSân vận động Molineux32.329[68]
1960Burnley2–2&Wolverhampton WanderersTurf Moor19.873[69]
1961Tottenham Hotspur3–2FA Select XIdouble-daggerWhite Hart Lane36.593[15]
1962Tottenham Hotspur5–1Ipswich TownPortman Road20.067[70]
1963Everton4–0Manchester UnitedGoodison Park54.844[71]
1964Liverpool2–2&West Ham UnitedAnfield38.858[72]
1965Liverpool2–2&Manchester UnitedOld Trafford48.502[73]
1966Liverpool1–0EvertonGoodison Park63.329[74]
1967Manchester United3–3&Tottenham HotspurOld Trafford54.106[75]
1968Manchester City6–1West Bromwich AlbionMaine Road35.510[76]
1969Leeds United2–1Manchester CityElland Road39.835[77]
1970Everton2–1ChelseaStamford Bridge43.547[78]
1971Leicester City1–0LiverpoolFilbert Street25.104[79]
1972Manchester City1–0Aston VillaVilla Park34.859[80]
1973Burnley1–0Manchester CityMaine Road23.988[81]
1974Liverpool1–1dagger[D]Leeds UnitedSân vận động Wembley (gốc)67.000[82]
1975Derby County2–0West Ham UnitedSân vận động Wembley (gốc)59.000[83]
1976Liverpool1–0SouthamptonSân vận động Wembley (gốc)76.500[84]
1977Liverpool0–0&Manchester UnitedSân vận động Wembley (gốc)82.000[85]
1978Nottingham Forest5–0Ipswich TownSân vận động Wembley (gốc)68.000[86]
1979Liverpool3–1ArsenalSân vận động Wembley (gốc)92.800[87]
1980Liverpool1–0West Ham UnitedSân vận động Wembley (gốc)90.000[88]
1981Aston Villa2–2&Tottenham HotspurSân vận động Wembley (gốc)92.500[89]
1982Liverpool1–0Tottenham HotspurSân vận động Wembley (gốc)82.500[90]
1983Manchester United2–0LiverpoolSân vận động Wembley (gốc)92.000[91]
1984Everton1–0LiverpoolSân vận động Wembley (gốc)100.000[92]
1985Everton2–0Manchester UnitedSân vận động Wembley (gốc)82.000[93]
1986Everton1–1&LiverpoolSân vận động Wembley (gốc)88.231[94]
1987Everton1–0Coventry CitySân vận động Wembley (gốc)88.000[95]
1988Liverpool2–1WimbledonSân vận động Wembley (gốc)54.887[96]
1989Liverpool1–0ArsenalSân vận động Wembley (gốc)63.149[97]
1990Liverpool1–1&Manchester UnitedSân vận động Wembley (gốc)66.558[98]
1991Arsenal0–0&Tottenham HotspurSân vận động Wembley (gốc)65.483[99]
1992Leeds United4–3LiverpoolSân vận động Wembley (gốc)61.291[100]
1993Manchester United1–1dagger[E]ArsenalSân vận động Wembley (gốc)66.519[101]
1994Manchester United2–0Blackburn RoversSân vận động Wembley (gốc)60.402[102]
1995Everton1–0Blackburn RoversSân vận động Wembley (gốc)40.149[103]
1996Manchester United4–0Newcastle UnitedSân vận động Wembley (gốc)73.214[104]
1997Manchester United1–1dagger[F]ChelseaSân vận động Wembley (gốc)73.636[105]
1998Arsenal3–0Manchester UnitedSân vận động Wembley (gốc)67.342[106]
1999Arsenal2–1Manchester UnitedSân vận động Wembley (gốc)70.185[107][108]
2000Chelsea2–0Manchester UnitedSân vận động Wembley (gốc)65.148[109][110]
2001Liverpool2–1Manchester UnitedSân vận động Thiên niên kỷ70.227[111][112]
2002Arsenal1–0LiverpoolSân vận động Thiên niên kỷ67.337[113]
2003Manchester United1–1dagger[G]ArsenalSân vận động Thiên niên kỷ59.923[114][115]
2004Arsenal3–1Manchester UnitedSân vận động Thiên niên kỷ63.317[116]
2005Chelsea2–1ArsenalSân vận động Thiên niên kỷ58.014[117]
2006Liverpool2–1ChelseaSân vận động Thiên niên kỷ56.275[118]
2007Manchester United1–1dagger[H]ChelseaSân vận động Wembley (mới)80.731[119]
2008Manchester United0–0dagger[I]PortsmouthSân vận động Wembley (mới)84.808[120]
2009Chelsea2–2dagger[J]Manchester UnitedSân vận động Wembley (mới)85.896[121]
2010Manchester United3–1ChelseaSân vận động Wembley (mới)84.623[122]
2011Manchester United3–2Manchester CitySân vận động Wembley (mới)77.169[123]
2012Manchester City3–2ChelseaVilla Park[K]36.394[124]
2013Manchester United2–0Wigan AthleticSân vận động Wembley (mới)80.235[125]
2014Arsenal3–0Manchester CitySân vận động Wembley (mới)71.523[126]
2015Arsenal1–0ChelseaSân vận động Wembley (mới)85.437[127]
2016Manchester United2–1Leicester CitySân vận động Wembley (mới)85.437[17]
2017Arsenal1–1dagger[L]ChelseaSân vận động Wembley (mới)83.325[128]
2018Manchester City2–0ChelseaSân vận động Wembley (mới)72.724[129]
2019Manchester City1–1dagger[M]LiverpoolSân vận động Wembley (mới)77.565[130]
2020Arsenal1–1dagger[N]LiverpoolSân vận động Wembley (mới)0[O][132]
2021Leicester City1–0Manchester CitySân vận động Wembley (mới)45.602[133]
2022Liverpool3–1Manchester CitySân vận động King Power[P]28.545[135]
2023Arsenal1–1dagger[Q]Manchester CitySân vận động Wembley (mới)81.145[136]

Kết quả theo câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Arsenal (ảnh chụp đội sau khi vô địch năm 2014) nắm giữ số lần đoạt Siêu cúp Anh đứng thứ hai mọi thời đại (17) và đồng hạng nhì về số lần thi đấu (24).

Tên những đội in nghiêng không còn hoạt động, vẫn hoạt động nhưng đã tái xây dựng, hoặc được thành lập chỉ với mục đích thi đấu trong những trận đấu này.

Số chức vô địch Siêu cúp Anh theo câu lạc bộ
Câu lạc bộSố lần vô địchLần vô địch gần nhấtÁ quânLần thua gần nhấtTổng số trận
Manchester United21[a]20169200930
Arsenal17[b]20237200524
Liverpool16[c]20228202024
Everton9[b]19952196611
Tottenham Hotspur7[d]1991219829
Manchester City620199202315
Chelsea420099201813
English Professionals XI41929219266
Wolverhampton Wanderers4[d]1960119585
English Amateurs XI21926419296
West Bromwich Albion2[b]1954219684
Burnley2[b]1973119213
Leeds United21992119743
Leicester City22021120163
Newcastle United11909519966
Aston Villa1[b]1981319724
Blackburn Rovers11912319954
West Ham United1[b]1964219803
Sheffield Wednesday11935119302
Sunderland11936119372
Portsmouth1[b]1949120082
Nottingham Forest11978119592
Brighton and Hove Albion119100&
1
Huddersfield Town119220&
1
Cardiff City119270&
1
English World Cup XI119500&
1
Bolton Wanderers119580&
1
Derby County119750&
1
Queens Park Rangers0&
219122
Ipswich Town0&
219782
Northampton Town0&
119091
Swindon Town0&
119111
Corinthian0&
119271
Preston North End0&
119381
English FA Canadian Touring XI0&
119501
Blackpool0&
119531
FA Select XI0&
119611
Southampton0&
119761
Coventry City0&
119871
Wimbledon0&
119881
Wigan Athletic0&
120131
  1. ^ Tính cả 4 lần đồng vô địch sau khi trận đấu kết thúc với tỉ số hòa.
  2. ^ a b c d e f g Tính cả một lần đồng vô địch sau khi trận đấu kết thúc với tỉ số hòa.
  3. ^ Tính cả 5 lần đồng vô địch sau khi trận đấu kết thúc với tỉ số hòa.
  4. ^ a b Tính cả ba lần đồng vô địch sau khi trận đấu kết thúc với tỉ số hòa.

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Ở giai đoạn 2001–2006, Sân vận động Thiên niên kỷ là nơi tổ chức các trận Siêu cúp Anh trong lúc sân vận động Wembley mới được tu sửa.[5] Năm 2012, trận Siêu cúp Anh được tổ chức tại Villa Park vì sân Wembley bận tổ chức giải bóng đá nam của Thế vận hội Mùa hè.[6]
  2. ^ Nếu trận đấu kết thúc với tỉ số hóa sau 90 phút thi đấu, không có hiệp phụ diễn ra và hai đội được đưa thẳng đến loạt sút luân lưu.[31][32]
  3. ^ a b c Con số lượng khán giả này không chính xác và chỉ là ước tính.
  4. ^ Liverpool giành chiến thắng trận đấu năm 1974 với tỉ số 6–5 trên loạt sút luân lưu.
  5. ^ Manchester United giành chiến thắng trận đấu năm 1993 với tỉ số 5–4 trên loạt sút luân lưu.
  6. ^ Manchester United giành chiến thắng trận đấu năm 1997 với tỉ số 4–2 trên loạt sút luân lưu.
  7. ^ Manchester United giành chiến thắng trận đấu năm 2003 với tỉ số 4–3 trên loạt sút luân lưu.
  8. ^ Manchester United giành chiến thắng trận đấu năm 2007 với tỉ số 3–0 trên loạt sút luân lưu.
  9. ^ Manchester United giành chiến thắng trận đấu năm 2008 với tỉ số 3–1 trên loạt sút luân lưu.
  10. ^ Chelsea giành chiến thắng trận đấu năm 2009 với tỉ số 4–1 trên loạt sút luân lưu.
  11. ^ Villa Park thay thế Sân vận động Wembley làm nơi tổ chức Siêu cúp Anh 2012 do sân Wembley bận tổ chức Chung kết bóng đá nam của Thế vận hội Mùa hè vào ngày hôm trước.[6]
  12. ^ Arsenal giành chiến thắng trận đấu năm 2017 với tỉ số 4–1 trên loạt sút luân lưu.
  13. ^ Manchester City giành chiến thắng trận đấu năm 2019 với tỉ số 5–4 trên loạt sút luân lưu.
  14. ^ Arsenal giành chiến thắng trận đấu năm 2020 với tỉ số 5–4 trên loạt sút luân lưu.
  15. ^ Trận đấu được tổ chức kín do Đại dịch COVID-19 tại Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.[131]
  16. ^ Sân vận động King Power thay thế Sân vận động Wembley làm nơi tổ chức Siêu cúp Anh 2022 do sân Wembley bận tổ chức Chung kết Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2022 vào ngày hôm sau.[134]
  17. ^ Arsenal giành chiến thắng trận đấu năm 2023 với tỉ số 4–1 trên chấm đá luân lưu.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chung

  • “English Community Shield : Honours” (bằng tiếng Anh). Statto.com. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2023.
  • “Community Shield” (bằng tiếng Anh). Footballsite.co.uk. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2023.
  • Ross, James. “England – List of FA Charity/Community Shield Matches” (bằng tiếng Anh). Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2023.

Cụ thể

  1. ^ a b Warren, Dan (5 tháng 8 năm 2005). “Beware winning Community Shield”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  2. ^ Smith, Adam (30 tháng 11 năm 2016). “Leeds United England's 12th biggest club, according to Sky Sports study” (bằng tiếng Anh). Sky Sports. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  3. ^ “Community Shield will not be a friendly game – Leicester's Claudio Ranieri”. ESPN FC (bằng tiếng Anh). 3 tháng 8 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  4. ^ “Match Preview: 2016 FA Community Shield” (bằng tiếng Anh). Manchester United. 4 tháng 8 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  5. ^ Stone, Simon (15 tháng 2 năm 2011). “FA must find new venue for 2012 Community Shield”. The Independent. London. Press Association. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  6. ^ a b Bradley, Tom (18 tháng 5 năm 2012). “Villa Park to host 2012 FA Community Shield”. Goal.com. Perform Group. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  7. ^ “Community Shield quiz”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). BBC. tháng 8 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  8. ^ “Community Shield gallery”. ChelseaFC.com (bằng tiếng Anh). Chelsea FC. 31 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2017.
  9. ^ Rose, Gary (6 tháng 8 năm 2023). “Arsenal 1–1 Manchester City (4–1 on pens): Gunners win shootout to secure Community Shield”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  10. ^ a b “The F.A. Charity Shield”. The Times (bằng tiếng Anh). 7 tháng 10 năm 1913. tr. 10.
  11. ^ a b “F.A. Charity Cup: Defeat of Tottenham Hotspur”. The Times (bằng tiếng Anh). 17 tháng 5 năm 1920. tr. 6.
  12. ^ a b “F.A. Charity Shield: Burnley Beaten at Tottenham”. The Times (bằng tiếng Anh). 17 tháng 5 năm 1921. tr. 13.
  13. ^ “F.A. Charity Shield”. The Times (bằng tiếng Anh). 17 tháng 7 năm 1930. tr. 7.
  14. ^ “F.A. Charity Shield Match”. The Times (bằng tiếng Anh). 2 tháng 9 năm 1950. tr. 4.
  15. ^ a b “Tottenham Football Back in the Old Routine”. The Times (bằng tiếng Anh). 14 tháng 8 năm 1961. tr. 4.
  16. ^ a b Liew, Jonathan (8 tháng 8 năm 2014). “Community Shield is generally contested by good teams who often win more things – but does it mean anything?”. The Daily Telegraph (bằng tiếng Anh). Luân Đôn. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  17. ^ a b Bevan, Chris (7 tháng 8 năm 2016). “Leicester City 1–2 Manchester United”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  18. ^ Lovejoy, Joe (9 tháng 8 năm 1992). “Cantona lifts the occasion: Champions flourish on French flair in a Wembley spectacle which outshone its modest promise”. The Independent (bằng tiếng Anh). Luân Đôn. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  19. ^ Bradley, Mark (2 tháng 8 năm 1999). “Sweet Charity for Gunners as Parlour's Strike Settles Issue; Arsenal 2 Manchester United 1”. Birmingham Post (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023. (cần đăng ký mua)
  20. ^ a b c Sheen, Tom (3 tháng 8 năm 2015). “Arsenal winning the Community Shield doesn't mean much in the title race – just ask Chelsea, Manchester United and Liverpool”. The Independent (bằng tiếng Anh). Luân Đôn. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  21. ^ “Brave Tracey has Liverpool fighting all way” (PDF). The Sunday Times (bằng tiếng Anh). Luân Đôn. 20 tháng 8 năm 1988. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  22. ^ Anderson, David (13 tháng 8 năm 2001). “Football: FA Charity Shield – Ref Returns to Haunt Fergie's Red Devils; Liverpool 2 Man United 1”. The News Letter (bằng tiếng Anh). Belfast. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2023. (cần đăng ký mua)
  23. ^ “Relaxed Manchester United to take on Portsmouth at Wembley” (bằng tiếng Anh). Canadian Press. 9 tháng 8 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  24. ^ “Neville And Carrick To Feature in Community Shield”. Goal.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  25. ^ Banks, Tony (3 tháng 8 năm 2015). “Chelsea's John Terry rues Community Shield defeat to Arsenal”. Daily Express (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  26. ^ Tweedale, Alistair (31 tháng 7 năm 2015). “Community Shield 2015: Why winning would give Chelsea or Arsenal an early edge in Premier League title race”. The Daily Telegraph. London. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2016.
  27. ^ “After Arsenal's win, how often do Community/Charity Shield winners win the Premier League?”. City A.M. (bằng tiếng Anh). 11 tháng 8 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  28. ^ “Community Shield will not be a friendly game – Leicester's Claudio Ranieri”. ESPN FC. 3 tháng 8 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  29. ^ “Antonio Conte: Chelsea players 'very tired' following preseason tour of Asia” (bằng tiếng Anh). ESPN. 31 tháng 5 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  30. ^ Brenner, Steve (28 tháng 7 năm 2018). “Pep Guardiola says Man City's World Cup players cut short holidays to prepare for new season”. The Daily Telegraph (bằng tiếng Anh). Luân Đôn. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  31. ^ “Information for Community Shield”. Arsenal.com. Arsenal FC. 8 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  32. ^ “Pre-match briefing: Chelsea v Arsenal – part one”. ChelseaFC.com. Chelsea Football Club. 31 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  33. ^ “Football Association Charity Match”. The Times. 28 tháng 4 năm 1908. tr. 11.
  34. ^ “Football Association Charity Match”. The Times. 31 tháng 8 năm 1908. tr. 12.
  35. ^ “The Association Football Charity Shield”. The Times. 29 tháng 4 năm 1909. tr. 17.
  36. ^ “The Football Association Charity Shield”. The Times. 6 tháng 9 năm 1910. tr. 13.
  37. ^ “Football Association Charity Shield”. The Times. 26 tháng 9 năm 1911. tr. 9.
  38. ^ “Association Football”. The Times. 6 tháng 5 năm 1912. tr. 14.
  39. ^ “Football”. Daily Express. 11 tháng 5 năm 1922. tr. 9.
  40. ^ “Professionals Beat Amateurs in Charity Shield Match”. Daily Mirror. 9 tháng 10 năm 1923. tr. 18.
  41. ^ “Professionals Hard Pressed to Keep Amateurs Out”. Daily Express. 7 tháng 10 năm 1924. tr. 12.
  42. ^ “Amateurs Surprise the Pros”. Daily Express. 9 tháng 10 năm 1925. tr. 13.
  43. ^ “An Amateur Triumph”. The Times. 7 tháng 10 năm 1926. tr. 6.
  44. ^ “Corinthians Beaten by Cardiff City”. The Times. 13 tháng 10 năm 1927. tr. 6.
  45. ^ “League Champions Win Charity Shield”. Daily Express. 25 tháng 10 năm 1928. tr. 9.
  46. ^ Prentice, David (12 tháng 12 năm 2012). “Everton FC legend Dixie Dean scored 85 goals in a year – just like Lionel Messi and Gerd Muller”. Liverpool Echo. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2017.
  47. ^ “The Charity Shield”. The Times. 8 tháng 10 năm 1929. tr. 6.
  48. ^ “Arsenal Win The F.A. Charity Shield”. The Times. 9 tháng 10 năm 1930. tr. 6.
  49. ^ “The F.A. Charity Shield”. The Times. 8 tháng 10 năm 1931. tr. 5.
  50. ^ “F.A. Charity Shield”. The Times. 13 tháng 10 năm 1932. tr. 5.
  51. ^ “Arsenal Win F.A. Shield”. The Times. 19 tháng 10 năm 1933. tr. 6.
  52. ^ “Arsenal Win The F.A. Charity Shield”. The Times. 29 tháng 11 năm 1934. tr. 6.
  53. ^ “The Charity Shield Match”. The Times. 24 tháng 10 năm 1935. tr. 6.
  54. ^ “Sunderland Beat Arsenal”. The Times. 29 tháng 10 năm 1936. tr. 6.
  55. ^ “Every Trophy Now Won”. Daily Express. 4 tháng 11 năm 1937. tr. 21.
  56. ^ “Sports in Brief”. The Times. 27 tháng 9 năm 1938. tr. 6.
  57. ^ “A Pleasant Revival”. The Times. 7 tháng 10 năm 1948. tr. 2.
  58. ^ “F.A. Charity Shield To Be Shared”. The Times. 20 tháng 10 năm 1949. tr. 8.
  59. ^ “The Shield – A brief history”. The FA Cup & Competitions. TheFA.com. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2011.
  60. ^ “Tottenham Win The Charity Shield”. The Times. 25 tháng 9 năm 1951. tr. 7.
  61. ^ “Depleted Newcastle Beaten at Old Trafford”. The Times. 25 tháng 9 năm 1952. tr. 10.
  62. ^ “Arsenal Recover”. The Times. 13 tháng 10 năm 1953. tr. 3.
  63. ^ “Drawn Match Under Floodlights”. The Times. 30 tháng 9 năm 1954. tr. 9.
  64. ^ “Chelsea Out of Touch, An Untidy Victory Over Newcastle”. The Times. 15 tháng 9 năm 1955. tr. 5.
  65. ^ “United Defeat City, Charity Shield at Manchester”. The Times. 25 tháng 10 năm 1956. tr. 15.
  66. ^ “Villa Out of Depth, Outclassed at Old Trafford, Cup Final Reversal”. The Times. 23 tháng 10 năm 1957. tr. 15.
  67. ^ “Bolton Wanderers Win Charity Shield, Reserves' Big Part in Defeat of League Champions”. The Times. 7 tháng 10 năm 1958. tr. 3.
  68. ^ “To-day's Football Fixtures”. The Times. 15 tháng 8 năm 1959. tr. 3.
  69. ^ “Aperitif to the New Season”. The Times. 15 tháng 8 năm 1960. tr. 13.
  70. ^ “Tottenham Give Ipswich Rude Awakening”. The Times. 13 tháng 8 năm 1962. tr. 4.
  71. ^ “F.A. Charity Shield, Manchester United Shed Wembley Sparkle”. The Times. 19 tháng 8 năm 1963. tr. 3.
  72. ^ “Liverpool Find West Ham Full of Confidence”. The Times. 17 tháng 8 năm 1964. tr. 3.
  73. ^ “Colourful Foretaste of New Season”. The Times. 16 tháng 8 năm 1965. tr. 4.
  74. ^ “Familiar ring about Liverpool's win”. The Times. 15 tháng 8 năm 1966. tr. 5.
  75. ^ German, Tom (14 tháng 8 năm 1967). “Kidd has makings of a star”. The Times. tr. 13.
  76. ^ Green, Geoffrey (5 tháng 8 năm 1968). “Manchester City Defence Still Raises Doubts”. The Times. tr. 10.
  77. ^ German, Tom (4 tháng 8 năm 1969). “Leeds Justify Lavish Expenditure”. The Times. tr. 12.
  78. ^ Green, Geoffrey (10 tháng 8 năm 1970). “Two For Vanguard Again”. The Times. tr. 9.
  79. ^ Ingall, Peter (9 tháng 8 năm 1971). “Bloomfield's Secret is Out”. Daily Mirror. tr. 17.
  80. ^ “Villa impress Manchester City”. The Times. 7 tháng 8 năm 1972. tr. 7.
  81. ^ “For The Record”. The Times. 20 tháng 8 năm 1973. tr. 9.
  82. ^ Green, Geoffrey (12 tháng 8 năm 1974). “Clubs should be hit where it hurts for conduct unbecoming the game”. The Times. London. tr. 9.
  83. ^ “Showpiece in spite of acts of violence”. The Times. London. 11 tháng 8 năm 1975. tr. 6.
  84. ^ “Keegan an export that Britain cannot afford to sell”. The Times. London. 15 tháng 8 năm 1976. tr. 6.
  85. ^ Fox, Norman (15 tháng 8 năm 1977). “Liverpool shows signs of staying on top”. The Times. London. tr. 7.
  86. ^ Jones, Stuart (14 tháng 8 năm 1978). “An early kindling of the Forest fire”. The Times. London. tr. 7.
  87. ^ Mossop, James (12 tháng 8 năm 1979). “Kings of Anfield Make Arsenal Suffer”. Sunday Express. tr. 28.
  88. ^ “Doubt knocks on door as new season opens”. The Times. London. 11 tháng 8 năm 1980. tr. 7.
  89. ^ Jones, Stuart (24 tháng 8 năm 1981). “Cobwebs fail to obscure a recent theme recalled by Spurs and Villa”. The Times. London. tr. 12.
  90. ^ Jones, Stuart (23 tháng 8 năm 1982). “Lured into the Liverpool fly-trap”. The Times. London. tr. 16.
  91. ^ Jones, Stuart (22 tháng 8 năm 1983). “Mersey ripple may raise sea of troubles”. The Times. London. tr. 15.
  92. ^ White, Clive (20 tháng 8 năm 1984). “The Blues rush in where Souness used to tread”. The Times. London. tr. 16.
  93. ^ Jones, Stuart (12 tháng 8 năm 1985). “Wembley charity performance that was in urgent need of live aid”. The Times. London. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.(cần đăng ký mua)
  94. ^ “Battle of Merseysiders ends in a tie at Wembley”. Toronto Star. Reuters. 17 tháng 8 năm 1986. tr. E4. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.(cần đăng ký mua)
  95. ^ “Everton captures Charity Shield”. Toronto Star. Associated Press. 2 tháng 8 năm 1987. tr. G4. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.(cần đăng ký mua)
  96. ^ Curry, Steve (22 tháng 8 năm 1988). “Aldridge Nails His Colour to the Mast”. Daily Express. tr. 31.
  97. ^ Jones, Stuart (14 tháng 8 năm 1989). “Beardsley shows no charity”. The Times. London. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.(cần đăng ký mua)
  98. ^ Curry, Steve (20 tháng 8 năm 1990). “Barnes Hits a Blindspot”. Daily Express. tr. 40–41.
  99. ^ Lacey, David (18 tháng 8 năm 1991). “Always room for faith and hope”. The Guardian Weekly. London. tr. 32.
  100. ^ Glanville, Brian (9 tháng 8 năm 1992). “French Fried! Grobbelaar stunner as Eric canters to victory”. The People. London. tr. 40. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.(cần đăng ký mua)
  101. ^ Harris, Bob (8 tháng 8 năm 1993). “It's Gunner Be All Wright – Arsenal hammer out a title warning to Fergie's champs”. Daily Mirror. tr. S54. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.(cần đăng ký mua)
  102. ^ Jones, Grahame L. (15 tháng 8 năm 1994). “World Cup Stars Scattered Across Europe”. Los Angeles Times. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2016.(cần đăng ký mua)
  103. ^ Hughes, Rob (14 tháng 8 năm 1995). “Blackburn bow to Samways' inspiration”. The Times. London. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.(cần đăng ký mua)
  104. ^ Hughes, Rob (12 tháng 8 năm 1996). “United puncture the £15m dreams”. The Times. London. tr. 1. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.(cần đăng ký mua)
  105. ^ Moore, Glenn (3 tháng 8 năm 1997). “United fall back on a gritty display”. The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.
  106. ^ Moore, Glenn (9 tháng 8 năm 1998). “Arsenal show United little charity”. The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.
  107. ^ “Parlour gives Gunners Wembley win”. BBC Sport. BBC. 1 tháng 8 năm 1999. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.
  108. ^ Moore, Glenn (1 tháng 8 năm 1999). “Kanu ignites the Gunners”. The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2016.
  109. ^ “Keane sees red as Chelsea triumph”. BBC Sport. BBC. 13 tháng 8 năm 2000. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  110. ^ Bradley, Mark (14 tháng 8 năm 2000). “Champs Hassled To Distraction By Improved Blues”. Birmingham Post. tr. 21. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.(cần đăng ký mua)
  111. ^ “Liverpool edge out Man Utd”. BBC Sport. BBC. 12 tháng 8 năm 2001. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  112. ^ Moore, Glenn (12 tháng 8 năm 2001). “United suffer shock from electric Owen”. The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  113. ^ “Slick Arsenal win Shield”. BBC Sport. BBC. 11 tháng 8 năm 2002. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  114. ^ “Man Utd win Community Shield”. BBC Sport. BBC. 10 tháng 8 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  115. ^ Dickinson, Matt; Jacob, Gary (11 tháng 8 năm 2003). “United remain ahead of pack”. The Times. London. tr. S12. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.(cần đăng ký mua)
  116. ^ “Arsenal 3–1 Man Utd”. BBC Sport. BBC. 8 tháng 8 năm 2004. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  117. ^ “Chelsea 2–1 Arsenal”. BBC Sport. BBC. 7 tháng 8 năm 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  118. ^ “Chelsea 1–2 Liverpool”. BBC Sport. BBC. 31 tháng 8 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2006. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  119. ^ Cheese, Caroline (5 tháng 8 năm 2007). “Chelsea 1–1 Man Utd”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  120. ^ Bevan, Chris (10 tháng 8 năm 2008). “Man Utd 0–0 Portsmouth”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  121. ^ McNulty, Phil (9 tháng 8 năm 2009). “Chelsea 2–2 Man Utd (4–1 pens)”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  122. ^ Fletcher, Paul (8 tháng 8 năm 2010). “Chelsea 1–3 Man Utd”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  123. ^ Bevan, Chris (7 tháng 8 năm 2011). “Manchester City 2–3 Manchester United”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  124. ^ Smith, Ben (12 tháng 8 năm 2012). “Chelsea 2–3 Man City”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  125. ^ Rostance, Tom (11 tháng 8 năm 2013). “Man Utd 2–0 Wigan”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  126. ^ Sanghera, Mandeep (10 tháng 8 năm 2014). “Arsenal 3–0 Manchester City”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  127. ^ Cryer, Andy (2 tháng 8 năm 2015). “Arsenal 1–0 Chelsea”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  128. ^ Rostance, Tom (6 tháng 8 năm 2017). “Arsenal 1–1 Chelsea (Arsenal won 4–1 on pens)”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2017.
  129. ^ Bevan, Chris (5 tháng 8 năm 2018). “Chelsea 0–2 Manchester City”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2018.
  130. ^ Begley, Emlyn (4 tháng 8 năm 2019). “Liverpool 1–1 Man City (City won 5–4 on pens)”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2019.
  131. ^ “First ever double header men's and women's Community Shield to be played at Wembley”. The Football Association. 12 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
  132. ^ Sanders, Emma (29 tháng 8 năm 2020). “Arsenal 1–1 Liverpool (Arsenal won 5–4 on pens)”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  133. ^ Hafez, Shamoon (7 tháng 8 năm 2021). “Leicester City 1–0 Manchester City”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2021.
  134. ^ “Leicester set to host Community Shield with curtain-raiser to be moved from Wembley”. TalkSport. 3 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2022.
  135. ^ Hafez, Shamoon (30 tháng 7 năm 2022). “Liverpool 3–1 Manchester City”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2022.
  136. ^ Rose, Gary (6 tháng 8 năm 2023). “Arsenal 1–1 Manchester City (4–1 on pens): Gunners win shootout to secure Community Shield”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_tr%E1%BA%ADn_Si%C3%AAu_c%C3%BAp_Anh