Wiki - KEONHACAI COPA

Danh sách sinh vật theo quần thể

Một đàn chim sáo đá xanh. Với số lượng hơn 310 triệu con, loài này chứa cá thể ít nhất phải bằng số người ở Hoa Kỳ.[1][2]

Đây là một bản tập hợp danh sách sinh vật theo quần thể của chúng. Trong khi hầu hết các con số là theo ước tính, chúng đã được các chuyên gia trong lĩnh vực của họ tiến hành. Quần thể loài là một môn khoa học thuộc phạm vi của sinh thái học quần thểđịa lý sinh học. Các cá thể được tính theo thống kê số lượng, như đã làm với chim choi choi chân vàng;[3][4] sử dụng phương pháp theo tuyến, như đã làm với chim choi choi núi;[5] và bắt đầu từ năm 2012 qua vệ tinh, với chim cánh cụt hoàng đế là đối tượng đầu tiên được tính theo phương pháp này.[6]

Số loài[sửa | sửa mã nguồn]

Hơn 99% tất cả các loài (lên tới hơn 5 tỷ loài)[7] từng sống trên Trái Đất được ước tính là đã tuyệt chủng.[8][9] Những phép ước tính về số lượng loài hiện có trên Trái Đất nằm trong khoảng từ 10 triệu đến 14 triệu,[10] trong đó có khoảng 1,2 triệu loài đã được ghi nhận và hơn 86% chưa được mô tả.[11] Theo một nghiên cứu khác, số lượng loài được mô tả ước tính là 1.899.587.[12] Giai đoạn 2000–2009 chứng kiến khoảng 17.000 loài được mô tả mỗi năm.[12] Tổng số sinh vật chưa được mô tả vẫn không rõ, nhưng chỉ tính riêng các loài vi sinh vật biển có thể lên tới 20.000.000.[12] Vì thế nên số lượng loài đếm được sẽ luôn tụt lại so với số lượng loài được mô tả và những loài có trong các danh sách này có xu hướng nằm ở phía K của chuỗi chọn lọc r/K. Gần nhất vào tháng 5 năm 2016, giới khoa học báo cáo rằng ước tính có 1 nghìn tỷ loài trên Trái đất hiện nay với chỉ một phần nghìn trên một phần trăm được mô tả.[13] Tổng số cặp base DNA có liên quan trên Trái đất được ước tính là 5,0 x 1037 và nặng 50 tỷ tấn.[14] Để so sánh, tổng sinh khối của sinh quyển được ước tính lên tới 4 TtC (nghìn tỷ [triệu triệu] tấn carbon).[15] Vào tháng 7 năm 2016, các nhà khoa học cho biết đã xác định được một bộ gồm 355 gen từ Tổ tiên chung phổ quát cuối cùng (LUCA) của tất cả sinh vật sống trên Trái Đất.[16]

Theo vực[sửa | sửa mã nguồn]

Vực của sinh vật nhân chuẩn đại diện cho một số lượng nhỏ sinh vật;[17] tuy nhiên, do kích thước nhìn chung lớn hơn nhiều, sinh khối toàn cầu chung của chúng được ước tính bằng với sinh vật nhân sơ.[17] Số lượng sinh vật nhân sơ khoảng 4–6×1030 tế bào và 350–550 Pg của C.[18]

Vi khuẩn[sửa | sửa mã nguồn]

Người ta ước tính rằng số vi khuẩn nhiều nhất thuộc loài Pelagibacterales (hoặc SAR11), có lẽ là Pelagibacter ubique, và số virus nhiều nhất là thể thực khuẩn lây nhiễm cho các loài này.[19] Người ta ước tính rằng các đại dương chứa khoảng 2,4×1028 tế bào SAR11. Nghiên cứu Deep Carbon Observatory đang khám phá các dạng sống bên trong Trái Đất. "Sự sống sâu trong Trái Đất có tổng cộng từ 15 đến 23 tỷ tấn carbon".[20]

Giới động vật[sửa | sửa mã nguồn]

     Sinh khối loài trên cạn tương đối
của động vật có xương so với động vật chân đốt

Động vật có xương sống[sửa | sửa mã nguồn]

Động vật có vú (Mammalia)[sửa | sửa mã nguồn]

Chim (Aves)[sửa | sửa mã nguồn]

Bò sát (Reptilia)[sửa | sửa mã nguồn]

Động vậtQuần thểGhi chú
Cá sấu Dương Tử100–200[23]Chỉ có trong tự nhiên. Cá sấu Dương Tử sinh sôi khá tốt trong điều kiện nuôi nhốt, với ước tính tổng quần thể nuôi nhốt là hơn 10.000 con, chủ yếu ở Trung tâm nghiên cứu sinh sản cá sấu Dương Tử ở An Huy và Madras Crocodile Bank.
Rồng Komodo4.000–5.000Quần thể của chúng chỉ giới hạn ở các đảo Gili Motang (100), Gili Dasami (100), Rinca (1.300), Komodo (1.700) và Flores (khoảng 2.000).[24] Tuy nhiên, có những lo ngại rằng hiện tại có thể chỉ có 350 con cái nhân giống.[25]

Cá (Osteichthyes, Chondrichthyes và Agnatha)[sửa | sửa mã nguồn]

Ước tính có khoảng 3,5 nghìn tỷ con cá trong đại dương.[26]

Lớp Sáu chân[sửa | sửa mã nguồn]

Côn trùng (Insecta)[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ kiến

Những số liệu gần đây chỉ ra rằng có hơn 1,4 tỷ côn trùng với mỗi đầu người trên hành tinh,[27] hay khoảng 1019 cá thể côn trùng sống trên Trái Đất vào bất kỳ thời điểm nào.[28] Một bài báo trên tờ The New York Times cho biết thế giới chứa 300 pound côn trùng với mỗi pound người.[28] Kiến đã xâm lấn hầu hết mọi vùng đất trên Trái Đất. Quần thể của chúng được ước tính là từ 1016 –1017.[29] Ước tính có khoảng 20 triệu triệu con kiến, sinh khối của chúng lên tới 12 triệu tấn carbon khô, tức nhiều hơn tất cả các loài chim và động vật có vú hoang dã cộng lại.[30][31]

Thực vật[sửa | sửa mã nguồn]

Cây gỗ[sửa | sửa mã nguồn]

Theo số liệu của NASA vào năm 2005, đã có hơn 400 tỷ cây gỗ trên địa cầu của chúng ta.[32] Tuy nhiên, gần đây hơn là vào năm 2015, bằng cách sử dụng các phương pháp tốt hơn, số lượng cây gỗ toàn cầu đã được ước tính là 3 nghìn tỷ.[33] Những nghiên cứu khác cho thấy chỉ riêng rừng Amazon đã mang lại khoảng 430 tỷ cây.[34] Các phép ngoại suy từ dữ liệu tổng hợp trong khoảng thời gian 10 năm cho thấy Amazonia, tức tính cả Lưu vực sông Amazon và Khiên Guiana, có khoảng 390 tỷ cá thể cây gỗ.[35]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ BirdLife International (2012). “Sturnus vulgaris”. IUCN Red List of Threatened Species. Version 2012.2. IUCN. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2012.
  2. ^ “U.S. POPClock Projection”. Cục Thống kê Dân số Hoa Kỳ. 12 tháng 4 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2013.
  3. ^ Forest and Rangeland Ecosystem Science Center. “2011 International Piping Plover Census: Study Description”. United States Geological Survey. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2012.
  4. ^ “Positive Piping Plover Count”. Government of Saskatchewan. 6 tháng 11 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2012.
  5. ^ “Mountain plover survey guidelines — Wyoming” (PDF). United States Fish and Wildlife Service. tháng 3 năm 2002. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2012.
  6. ^ Dell'Amore, Christine (13 tháng 4 năm 2012). “Emperor Penguins Counted From Space—A First”. National Geographic News. National Geographic. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2012.
  7. ^ Kunin, W.E.; Gaston, Kevin biên tập (31 tháng 12 năm 1996). The Biology of Rarity: Causes and consequences of rare—common differences. ISBN 978-0412633805. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
  8. ^ Stearns, Beverly Peterson; Stearns, S. C.; Stearns, Stephen C. (2000). Watching, from the Edge of Extinction. Yale University Press. tr. preface x. ISBN 978-0-300-08469-6. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
  9. ^ Novacek, Michael J. (8 tháng 11 năm 2014). “Prehistory's Brilliant Future”. New York Times. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2014.
  10. ^ G. Miller; Scott Spoolman (2012). Environmental Science - Biodiversity Is a Crucial Part of the Earth's Natural Capital. Cengage Learning. tr. 62. ISBN 978-1-133-70787-5. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2014.
  11. ^ Mora, C.; Tittensor, D.P.; Adl, S.; Simpson, A.G.; Worm, B. (23 tháng 8 năm 2011). “How many species are there on Earth and in the ocean?”. PLOS Biology. 9 (8): e1001127. doi:10.1371/journal.pbio.1001127. PMC 3160336. PMID 21886479.
  12. ^ a b c Pennak, Sara; và đồng nghiệp (18 tháng 1 năm 2012). “State of observed species: A decade of species discovery in review” (PDF). International Institute for Species Exploration; Arizona State University. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2013.
  13. ^ Staff (2 tháng 5 năm 2016). “Researchers find that Earth may be home to 1 trillion species”. National Science Foundation. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2016.
  14. ^ Nuwer, Rachel (18 tháng 7 năm 2015). “Counting All the DNA on Earth”. The New York Times. New York. ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2015.
  15. ^ “The Biosphere: Diversity of Life”. Aspen Global Change Institute. Basalt, CO. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015.
  16. ^ Wade, Nicholas (25 tháng 7 năm 2016). “Meet Luca, the Ancestor of All Living Things”. New York Times. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2016.
  17. ^ a b Whitman WB, Coleman DC, Wiebe WJ (tháng 6 năm 1998). “Prokaryotes: the unseen majority” (PDF). Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America. 95 (12): 6578–6583. Bibcode:1998PNAS...95.6578W. doi:10.1073/pnas.95.12.6578. PMC 33863. PMID 9618454. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2011.
  18. ^ Whitman, William B.; Coleman, David C.; Wiebe, William J. (9 tháng 6 năm 1998). “Prokaryotes: The unseen majority”. Proceedings of the National Academy of Sciences. 95 (12): 6578–6583. doi:10.1073/pnas.95.12.6578. ISSN 0027-8424. PMC 33863. PMID 9618454.
  19. ^ Erin M. Eggleston; Ian Hewson (2016). “Abundance of Two Pelagibacter ubique Bacteriophage Genotypes along a Latitudinal Transect in the North and South Atlantic Oceans”. Frontiers in Microbiology. 7: 1534. doi:10.3389/fmicb.2016.01534. PMC 5039313. PMID 27733846.
  20. ^ “Life in deep Earth totals 15 to 23 billion tons of carbon—hundreds of times more than humans”. Deep Carbon Observatory (bằng tiếng Anh). 10 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018.
  21. ^ “Number of chickens worldwide from 1990 to 2018”. Statista. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2020.
  22. ^ UN's Food and Agriculture Organisation (tháng 7 năm 2011). “Global Livestock Counts”. The Economist. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2017.
  23. ^ Alligators, River Dolphins, Giant Salamanders In China - China | Facts And Details Lưu trữ 2010-11-23 tại Wayback Machine
  24. ^ Trooper Walsh; Murphy, James Jerome; Claudio Ciofi; Colomba De LA Panouse (2002). Komodo Dragons: Biology and Conservation (Zoo and Aquarium Biology and Conservation Series). Washington, D.C.: Smithsonian Books. ISBN 1-58834-073-2.
  25. ^ “Ora (Komodo Island Monitor or Komodo Dragon)”. American Museum of Natural History. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2007.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  26. ^ Dueck, Kathryn (5 tháng 7 năm 2022). “How Many Fishes Are There in the World”. AZ Animal. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2023.
  27. ^ Worrall, Simon (6 tháng 8 năm 2017). “Without Bugs, We Might All Be Dead”. National Geographic Society. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2018.
  28. ^ a b "Numbers of Insects - Species and individuals". Smithsonian Institution. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2022.
  29. ^ Embery, Joan and Lucaire, Ed (1983) Collection of Amazing Animal Facts.
  30. ^ “How many ants are on Earth? 20 quadrillion, study says”. France 24. 19 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2022.
  31. ^ Grandoni, Dino (19 tháng 9 năm 2022). “How many ants are crawling the Earth? Nearly 20 quadrillion, scientists say”. Washington Post. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2022.
  32. ^ “Going Out On A Limb With A Tree-Person Ratio : Krulwich Wonders... : NPR”.[liên kết hỏng]
  33. ^ Ehrenberg, Rachel (2 tháng 9 năm 2015). “Global count reaches 3 trillion trees - Approach combines ground-based surveys with satellite imaging to find higher density than anticipated”. Nature. doi:10.1038/nature.2015.18287. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2015.
  34. ^ Stephen P. Hubbell, Fangliang He, Richard Condit, Luís Borda-de-Água, James Kellner‖ và Hans ter Steege** (11 tháng 8 năm 2008). “How many tree species are there in the Amazon and how many of them will go extinct?”. PNAS. Bản gốc lưu trữ 26 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2023.
  35. ^ “Field Museum scientists estimate 16,000 tree species in the Amazon”. EurekAlert! (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2023.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_sinh_v%E1%BA%ADt_theo_qu%E1%BA%A7n_th%E1%BB%83