Wiki - KEONHACAI COPA

Danh sách siêu tân tinh

Danh sách siêu tân tinh sau đây bao gồm các vụ nổ sao siêu mới chủ yếu đã được quan sát và ghi nhận, được đặt tên và công nhận rộng rãi, đã được ít nhất một tờ báo khoa học có uy tín nhắc tới.

Siêu tân tinh ngoài thiên hà được báo cáo hàng năm
NămTổng sốLoại ILoại IILBVSáng hơn
csbk 13
Csbk sáng nhất trong các siêu tân tinh xuất hiện năm đó
2022[1]1933617173815312.3 (2022hrs trong thiên hà NGC 4647)
2021[2]2107218244585912.0 (2021aefx trong thiên hà NGC 1566)
2020[3]1730016244407511.8 (2020ue trong thiên hà NGC 4636)
2019[4]1615416214719113.0 (2019np trong thiên hà NGC 3254)
2018[5]795911883246312.7 (2018pv trong thiên hà NGC 3941)
2017[6]78097392144311.5 (2017cbv trong thiên hà NGC 5643)
2016[7]73056722243013.0 (2016coj trong thiên hà NGC 4125)
2015[8]35196992104212.9 (2015F trong thiên hà NGC 2442)
2014[9]20184351742210.1 (2014J trong thiên hà Messier 82)
2013[10]15524941897611.3 (2013aa trong thiên hà NGC 5643)
2012[11]10615491509411.9 (2012fr trong thiên hà NGC 1365)
2011[12]9094371611079.9 (2011fe trong thiên hà Messier 101)
2010[13]5902801326212.8 (2010ih trong thiên hà NGC 2325)
2009[14]5992031331013.0 (2009ig trong thiên hà NGC 1015)
2008[15]5072511421312.4 (2008ge trong thiên hà NGC 1527)
2007[16]6054421301312.0 (2007it trong thiên hà NGC 5530)
2006[17]5574181242312.1 (2006dd trong thiên hà NGC 1316)
2005[18]384273941212.3 (2005df trong thiên hà NGC 1559)
2004[19]343221790211.2 (2004dj trong thiên hà NGC 2403)
2003[20]375198891112.3 (2003hv trong thiên hà NGC 1201)
2002[21]352163640112.3 (2002ap trong thiên hà Messier 74)
2001[22]308108750212.3 (2001e1 trong thiên hà NGC 1448)
2000[23]19676491013.1 (2000cx trong thiên hà NGC 528)

Danh sách[sửa | sửa mã nguồn]

Định danh
STT (năm)
Vị trí biểu kiến
(chòm sao)
Cấp sao biểu kiếnKhoảng cách
(năm ánh sáng)
Thể loạiGhi chúHình
(vụ nổ hoặc
tàn tích)
SN 185Centaurus (Cen)–84.000-10.000ISiêu tân tinh đầu tiên trên thế giới có tài liệu ghi chép lại.
SN 386Sagittarius (Sgr)+1,5>16.000 Có lẽ chỉ là tân tinh chứ không phải siêu tân tinh
SN 393Scorpius (Sco)–034.000  
SN 1006Lupus (Lup)–7,5[24]7.200I Vụ nổ sao siêu mới sáng nhất đã ghi nhận trong lịch sử quan sát thiên văn của loài người hiện tại.
SN 1054Taurus (Tau)–66.500IITàn tíchCrab Nebula với sao xung neutron ở trung tâm.
SN 1181Cassiopeia (Cas)08.500/10.000I 
SN 1572Cassiopeia–4,08.000ITên kh́âc là tân tinh Tycho
SN 1604Ophiuchus (Oph)–314.000ITên khác là sao Kepler; siêu tân tinh có thể nhìn thấy xuất hiện gần đây nhất trong dải Ngân Hà
Cas A,
ca. 1680
Cassiopeia+59.000 Sự kiện vẫn chưa rõ ràng, tàn dư của Cas A, nguồn vô tuyến ngoài hệ mặt trời sáng nhất trên bầu trời.
G1.9+0.3,
ca. 1868
Sagittarius (Sgr)(ánh sáng nhìn thấy được đánh dấu bằng bụi )25,000IaGần trung tâm dải Ngân Hà, phát hiện sau khi sao chủ phát nổ vào năm 1985, xác định tuổi vào năm 2008.
SN 1885AAndromeda (And)+72.400.000IpecSiêu tân tinh quan sát được đầu tiên nằm ngoài dải Ngân hà; nằm trong Thiên hà Andromeda
SN 1895BCentaurus+8.010,900,000Ia
SN 1937CCanes Venatici (CVn)+8.413,000,000Ia
SN 1939CCepheus (Cep)+1325,200,000I
SN 1940BComa Berenices (Com)+12,838.000.000II-PTrong thiên hà NGC 4725; vật thể siêu tân tinh loại II đầu tiên được phát hiện .
SN 1961VAnh Tiên (Per)+12,530.000.000II?NGC 1058Có thể là một siêu tân tinh giả.[25]
SN 1972ECentaurus (Cen)+8,7 [26]10.900.000IaTrong thiên hà NGC 5253; đã theo dõi hơn một năm; trở thành siêu tân tinh điển hình của loại Ia.
SN 1983NHydra (Hya)+11,815.000.000IbTrong thiên hà Messier 83; siêu tân tinh loại Ia đầu tiên có thể quan sát được.
SN 1986JAndromeda (And)+18,430.000.000IInTrong thiên hà NGC 891; phát sáng trong dải tần số vô tuyến.
SN 1987ADorado (Dor)+2,9160.000IIpecTrong Đám mây Magellan Lớn; dòng bức xạ cực mạnh đến trái đất vào ngày 23 tháng 2 năm 1987, 7:35:35 UT. Siêu tân tinh đáng chú ý vì các bức ảnh lưu trữ về ngôi sao tiền thân và việc phát hiện siêu tân tinh neutrino. Siêu tân tinh xuất hiện gần đây nhất thuộc Nhóm địa phương.
SN 1993JUrsa Major (UMa)+10,811.000.000IIbNằm trong thiên hà M81; là siêu tân tinh sáng nhất Bắc Bán cầu kể từ năm 1954.
SN 1994DVirgo (Vir)+15.250,000,000Ia
SN 1998bwTelescopium?140,000,000IcLiên quan đến sự kiện GRB 980425, lần đầu tiên một vụ nổ siêu tân tinh được ghi nhận có mối liên kết với vụ nổ tia grama.
SN 1999ehLynx+18.3 +/- 0.384,000,000IVụ nổ siêu tân tinh đầu tiên được ghi nhận tại thiên hà NGC 2770.
SN 2002bjLupus+14,7160,000,000.IaVụ nổ siêu tân tinh trong hệ sao dạng AM Canum Venaticorum trong thiên hà NGC 1821.[27]
SN 2003fgBoötes (Boö)4.000.000.000IaNằm trong một thiên hà không xác định, còn được biến đến với tên gọi "Champagne supernova"
SN 2004djCamelopardalis (Cam)8,000,000II-PNằm trong thiên hà NGC 2403, một thành viên ngoại vi của nhóm thiên hà M81.
SN 2005apComa Berenices4.700.000.000IISiêu tân tinh sáng nhất tính đến năm 2007.
SN 2005gjCetus (Cet)865.000.000Ia/II-nNằm ngoài dải Ngân Hà; đáng chú ý vì có các đặc điểm của cả siêu tân tinh loại Ia và loại IIn.
SN 2005glPisces (Psc)+16,5200.000.000II-nTrong thiên hà NGC 266; sao có thể được tìm thấy trên hình ảnh lưu trữ cũ.[28]
SN 2006gyPerseus (Per)+15240.000.000IIn (*)Trọng thiên hà NGC 1260; siêu tân tinh lớn nhất cho đến nay; được quan sát bởi NASA. với cực đại kéo dài hơn 70 ngày có thể là một loại siêu tân tinh mới gây ra bởi một ngôi sao cực kỳ nặng với khối lượng xấp xỉ 150 lần khối lượng mặt trời
SN 2007biVirgo+18,3?Ic?Là siêu tân tinh cực kỳ sáng và kéo dài, là vật thể thiên văn tốt đầu tiên làm minh hoạ đối với mô hình siêu tân tinh không ổn định theo cặp được mặc định cho các ngôi sao có khối lượng ban đầu lớn hơn 140 lần khối lượng Mặt Trời (thậm chí tốt hơn SN 2006gy). Sao tiền thân ước tính có khối lượng bằng 200 lần Mặt Trời, tương tự như những ngôi sao đầu tiên của vũ trụ sơ khai.[29]
SN 2007uyLynx+16.884,000,000IbcBị lu mờ bởi SN 2008D.
SN 2008DLynx88.000.000IbcTrong thiên hà NGC 2770; siêu tân tinh đầu tiên được quan sát thấy khi nó phát nổ..
SN 2009gjSculptor15,960.000.000IIbTrong thiên hà NGC 134.
SN 2010crVirgo297.000?Trong thiên hà NGC 5177.
SN 2010ltCamelopardalis (Cam)+17[30]240.000.000[30]Ia (sao mờ sáng)Trong thiên hà UGC 3378. Ghi nhận bởi một cô bé 10 tuổi người Canada, trở thành người trẻ nhất cho đến nay phát hiện ra 1 vụ nổ siêu tân tinh.[31]
SN 2011dhUrsa Major+12,523.000.000IIpM51Có thể nhìn thấy bằng kính thiên văn cỡ trung bình (8 in) và xuất hiện ở một thiên hà gần cạnh.
SN 2011feUrsa Major+10,021.000.000IaM101

Một trong số rất ít siêu tân tinh ngoài thiên hà có thể nhìn thấy bằng ống nhòm 50mm.
SN 2014JUrsa Major+10.511,500,000IaSiêu tân tinh gần nhất kể từ SN 2004dj trong NGC 2403.
ASASSN-15lh SN 2015LIndus (Ind)+16.93,800,000,000IcSiêu tân tinh sáng nhất từng được quan sát.
IPTF14hlsUrsa Major+17.7509,000,000?Nằm trong thiên h̀S DSS J092034.44+504148.7 (khả năng là thiên hà lùn).
SN 2016apsDraco (Dra)+18.113,600,000,000SLSB-IISự kiện giống như siêu tân tinh phát sáng nhất cho đến nay
SN 2018zdCamelopardalis+17.870,000,000Ia-csmSiêu tân tinh bắt electron đầu tiên từ trước đến nay.
SN 2019hgpBoötes (Boo)+20.16920,000,000?Siêu tân tinh đầu tiên được phát hiện của một ngôi sao Wolf-Rayet.
SN 2020fqvVirgo+19.059,400,000IIbTrọng thiên hà NGC 1260; siêu tân tinh lớn nhất cho đến nay; được quan sát bởi NASA. với thời gian cực đại hơn 70 ngày có thể là một loại mới, gây ra bởi một ngôi sao cực kỳ nặng với khối lượng xấp xỉ 150 lần khối lượng mặt trời
SN 2020tlfBoötes+15.89120,000,000IInVật thể siêu khổng lồ đỏ đầu tiên được quan sát trước, trong và sau vụ nổ; quan sát được biết đến sớm nhất vào 130 ngày trước vụ nổ.
SN 2023ixfUrsa Major+10.821,000,000II-LSiêu tân tinh gần và sáng nhất kể từ SN 2014J

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2022”. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023.
  2. ^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2021”. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023.
  3. ^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2020”. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023.
  4. ^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2019”. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023.
  5. ^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2018”. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023.
  6. ^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2017”. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2023.
  7. ^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2016”. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2023.
  8. ^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2015”. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2023.
  9. ^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2014”. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2023.
  10. ^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2013”. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2023.
  11. ^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2012”. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2023.
  12. ^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2011”. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2023.
  13. ^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2010”. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2023.
  14. ^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2009”. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2023.
  15. ^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2008”. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2023.
  16. ^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2007”. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2023.
  17. ^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2006”. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2023.
  18. ^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2005”. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2023.
  19. ^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2004”. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2023.
  20. ^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2003”. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2023.
  21. ^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2002”. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2023.
  22. ^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2001”. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2023.
  23. ^ David Bishop. “Supernova discovery statistics for 2000”. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2023.
  24. ^ Winkler, P. Frank; Gupta, Gaurav; Long, Knox S. (2003). “The SN 1006 Remnant: Optical Proper Motions, Deep Imaging, Distance, and Brightness at Maximum”. The Astrophysical Journal. 585: 324–335. doi:10.1086/345985.
  25. ^ Voisey, Jon (ngày 5 tháng 11 năm 2010). “What was SN 1961V?”. Universe Today. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2011.
  26. ^ Ardeberg, A.; de Groot, M. (1973). “The 1972 supernova in NGC 5253. Photometric results from the first observing season”. Astronomy & Astrophysics. 28: 295–304.
  27. ^ Sanders, Robert. “Rapid supernova could be new class of exploding star”. UC Newsroom. University of California, Berkeley. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2009.
  28. ^ “supernovae.net”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2011.
  29. ^ Science Daily, "Superbright Supernova Is First of Its Kind", ngày 5 tháng 12 năm 2009 (accessed 2009-12-15)
  30. ^ a b “Images and discovery details of Supernovae SN2010lt in UGC 3378”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2011.
  31. ^ 10-Year-Old Canadian Girl Is The Youngest Person Ever to Discover a Supernova (accessed 2011-01-04)

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_si%C3%AAu_t%C3%A2n_tinh