Wiki - KEONHACAI COPA

Danh sách số nguyên tố Mersenne và số hoàn hảo

Thanh màu Cuisenaire cho thấy các ước số của 6 (1, 2 và 3) cộng lại bằng 6
Cách hình dung số 6 là số hoàn hảo
Biểu đồ hai xu hướng với trục hành biểu thị năm, trục tung là số lượng chữ số của số nguyên tố đã biết tính theo hàm loga
Đồ thị lôgarit của số chữ số của số nguyên tố lớn nhất đã biết theo năm phát hiện, gần như tất cả đều là số nguyên tố Mersenne

Số nguyên tố Mersennesố hoàn hảo là hai loại số tự nhiên có quan hệ chặt chẽ với nhau trong lý thuyết số. Số nguyên tố Mersenne đặt theo tên nhà toán học Marin Mersenne là các số nguyên tố có thể biểu thị dưới dạng 2p − 1 với p là số nguyên dương. Ví dụ, 3 là số nguyên tố Mersenne vì nó là số nguyên tố và có thể biểu diễn được dưới dạng 22 − 1.[1][2] Bản thân các số p tương ứng với số nguyên tố Mersenne phải là số nguyên tố, nhưng ngược lại không phải mọi số nguyên tố p đều dẫn đến số nguyên tố Mersenne — ví dụ: 211 − 1 = 2047 = 23 × 89.[3] Còn số hoàn hảo là số tự nhiên bằng tổng các ước số dương của chính nó, không bao gồm ước số là chính số đó. Theo đó, 6 là số hoàn hảo vì có các ước số (không bao gồm 6) là 1, 2, 31 + 2 + 3 = 6.[2][4]

Tồn tại song ánh giữa các số nguyên tố Mersenne và số hoàn hảo chẵn được phát biểu trong Định lý Euclid–Euler, do Euclid chứng minh một phần và Leonhard Euler hoàn thiện: các số chẵn là hoàn hảo khi và chỉ khi biểu diễn được dưới dạng 2p − 1 × (2p − 1), trong đó 2p − 1 là số nguyên tố Mersenne. Nói cách khác, những số nào biểu diễn được dưới dạng đó thì là số hoàn hảo, và tất cả các số hoàn hảo chẵn đều có dạng đó. Ví dụ, khi p = 2, 22 − 1 = 3 là số nguyên tố và 22 − 1 × (22 − 1) = 2 × 3 = 6 là số hoàn hảo.[1][5][6]

Một bài toán mở hiện chưa có câu trả lời là số nguyên tố Mersenne và số hoàn hảo chẵn có phải tập vô hạn không.[2][6] Tần suất phân bố số nguyên tố Mersenne được đề cập qua phỏng đoán Lenstra – Pomerance – Wagstaff phát biểu rằng số lượng số nguyên tố Mersenne nhỏ hơn x cho trước là (eγ / log 2) × log log x, trong đó esố Euler, γhằng số Euler còn loglogarit tự nhiên.[7][8][9] Việc có tồn tại số hoàn hảo lẻ nào không hiện cũng chưa rõ; cũng như các điều kiện khác nhau về việc có thể tồn tại những số này, chẳng hạn như nếu có thì giới hạn dưới của chúng là 101500.[10]

Danh sách dưới đây liệt kê tất cả các số nguyên tố Mersenne và số hoàn hảo hiện đã biết theo số mũ p tương ứng. Tính đến năm 2023 đã khám phá được 51 số nguyên tố Mersenne (tương ứng với 51 số hoàn hảo), 17 số lớn nhất trong đó được phát hiện nhờ dự án máy tính phân tán Great Internet Mersenne Prime Search (Tìm kiếm số nguyên tố Mersenne khổng lồ trên Internet) viết tắt là GIMPS.[2] Các số nguyên tố Mersenne mới được tìm thấy bằng Kiểm tra Lucas-Lehmer (Lucas-Lehmer test - LLT), một kiểm tra tính nguyên tố dành cho số nguyên tố Mersenne theo cách hiệu quả đối với máy tính nhị phân.[2]

Các chỉ số xếp theo thứ tự tăng dần. Tính đến năm 2022 vẫn có một xác suất nhỏ rằng thứ hạng có thể thay đổi nếu phát hiện được số nhỏ hơn. Theo GIMPS, tất cả các khả năng nhỏ hơn số mũ thích hợp thứ 48 là p = 57.885.161 đều đã được kiểm tra và xác minh đến tháng 1 năm 2024.[11] Năm và người phát hiện được tính theo thời điểm cho số nguyên tố Mersenne, vì số hoàn hảo được tính theo hệ quả định lý Euclid-Euler. "GIMPS / tên" được dùng để chỉ những số nguyên tố được phát hiện bởi GIMPS và cá nhân đã phát hiện ra số nguyên tố đó. Các số về sau quá dài không viết hết được trong khuôn khổ nên chỉ hiển thị 6 chữ số đầu và 6 chữ số cuối.

Danh sách[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng 51 số nguyên tố Mersenne đã biết hiện tại và số hoàn hảo tương ứng
STTpSố nguyên tố MersenneĐộ dài chữ số số nguyên tố MersenneSố hoàn hảoĐộ dài chữ số của số hoàn hảoThời điểm phát hiệnNgười phát hiệnPhương phápTham khảo
123161Thời cổ đại[a]Ghi nhận cho các nhà toán học Hy Lạp cổ đạiKhông ghi lại[12][13][14]
2371282[12][13][14]
353124963[12][13][14]
47127381284[12][13][14]
51381914335503368 khoảng 1456[b]Khuyết danh[c]Chia thử[13][14]
61713107168589869056101588[b]Pietro Cataldi[2][17]
719524287613743869132812[2][18]
831214748364710230584...952128191772Leonhard EulerChia thử bằng giới hạn module[19][20]
961230584...69395119265845...84217637tháng 11 năm 1883Ivan M. PervushinDãy Lucas[21]
1089618970...56211127191561...16921654tháng 6 năm 1911Ralph Ernest Powers[22]
11107162259...28812733131640...728128651 tháng 6 năm 1914[23]
12127170141...10572739144740...1521287710 tháng 1 năm 1876Édouard Lucas[24]
13521686479...057151157235627...64697631430 tháng 1 năm 1952Raphael M. RobinsonLLT trên SWAC[d][25]
14607531137...728127183141053...328128366[25]
151.279104079...729087386541625...29132877025 tháng 6 năm 1952[26]
162.203147597...771007664108925...7825281.3277 tháng 10 năm 1952[27]
172.281446087...836351687994970...9157761.3739 tháng 10 năm 1952[27]
183.217259117...315071969335708...5250561.9378 tháng 9 năm 1957Hans RieselLLT trên BESK[e][28]
194.253190797...4849911.281182017...3775362,5613 tháng 11 năm 1961Alexander HurwitzLLT trên IBM 7090[f][29]
204.423285542...5806071.332407672...5345282.663[29]
219.689478220...7541112.917114347...5772165.83411 tháng 5 năm 1963Donald B. GilliesLLT trên ILLIAC II[g][30]
229.941346088...4635512.993598885...4965765.98516 tháng 5 năm 1963[30]
2311.213281411...3921913.376395961...0863366.7512 tháng 6 năm 1963[30]
2419.937431542...0414716.002931144...94265612.0034 tháng 3 năm 1971Bryant TuckermanLLT trên IBM 360/91[31]
2521.701448679...8827516.533100656...60537613.06630 tháng 10 năm 1978Landon Curt Noll & Laura NickelLLT trên CDC Cyber[h] 174[32]
2623.209402874...2645116.987811537...66681613.9739 tháng 2 năm 1979Landon Curt Noll[32]
2744.497854509...22867113.395365093...82745626.7908 tháng 4 năm 1979Harry L. Nelson & David SlowinskiLLT trên Cray-1[i][33][34]
2886.243536927...43820725.962144145...40652851.92425 tháng 9 năm 1982David Slowinski[35]
29110.503521928...51500733,265136204...86252866.53029 tháng 1 năm 1988Walter Colquitt & Luke WelshLLT trên NEC SX-2[j][36][37]
30132.049512740...06131139.751131451...55001679.50219 tháng 9 năm 1983David Slowinski và cộng sự (Cray)LLT trên Cray X-MP[38]
31216.091746093...52844765.050278327...880128130.1001 tháng 9 năm 1985LLT trên Cray X-MP/24[39][40]
32756.839174135...677887227.832151616...731328455.66317 tháng 2 năm 1992LLT trên Cray-2 của Harwell Lab[41]
33859.433129498...142591258.716838488...167936517.4304 tháng 1 năm 1994LLT trên Cray C90[42]
341.257.787412245...366527378.632849732...704128757.2633 tháng 9 năm 1996LLT trên Cray T94[43][44]
351.398.269814717...315711420.921331882...375616841.84213 tháng 11 năm 1996GIMPS / Joel ArmengaudLLT / Prime95 trên PC Pentium 90 MHz[45]
362.976.221623340...201151895.932194276...4629761.791.86424 tháng 8 năm 1997GIMPS / Gordon SpenceLLT / Prime95 trên PC Pentium 100 MHz[46]
373.021.377127411...694271909.526811686...4578561.819.05027 tháng 1 năm 1998GIMPS / Roland ClarksonLLT / Prime95 trên PC Pentium 200 MHz[47]
386.972.593437075...1937912.098.960955176...5727364.197.9191 tháng 6 năm 1999GIMPS / Nayan HajratwalaLLT / Prime95 trên IBM Aptiva[k] với bộ vi xử lý Pentium II 350 MHz[48]
3913.466.917924947...2590714.053.946427764...0210568.107.89214 tháng 11 năm 2001GIMPS / Michael CameronLLT / Prime95 trên PC với bộ vi xử lý Athlon T-Bird 800 MHz[49]
4020.996.011125976...6820476.320.430793508...89612812.640.85817 tháng 11 năm 2003GIMPS / Michael ShaferLLT / Prime95 trên PC Dell Dimension với bộ vi xử lý Pentium 4 2 GHz[50]
4124.036.583299410...9694077.235.733448233...95052814.471.46515 tháng 5 năm 2004GIMPS / Josh FindleyLLT / Prime95 trên PC với bộ vi xử lý Pentium 4 2.4 GHz[51]
4225.964.951122164...0772477.816.230746209...08812815.632.45818 tháng 2 năm 2005GIMPS / Martin Nowak[52]
4330.402.457315416...9438719.152.052497437...70425618.304.10315 tháng 12 năm 2005GIMPS / Curtis Cooper & Steven BooneLLT / Prime95 trên PC tại Đại học Trung Missouri (UCM)[53]
4432.582.657124575...9678719.808.358775946...12025619.616.7144 tháng 9 năm 2006[54]
4537.156.667202254...22092711.185.272204534...48012822.370.543tháng 9 năm 2008GIMPS / Hans-Michael ElvenichLLT / Prime95 trên PC[55]
4642.643.801169873...31475112.837.064144285...25337625.674.1274 tháng 6 năm 2009[l]GIMPS / Odd Magnar StrindmoLLT / Prime95 trên PC với bộ vi xử lý Intel Core 2 3 GHz[56]
4743.112.609316470...15251112.978.189500767...37881625.956.37723 tháng 8 năm 2008GIMPS / Edson SmithLLT / Prime95 trên PC Dell OptiPlex với bộ vi xử lý Intel Core 2 Duo E6600[55][57][58]
4857.885.161581887...28595117.425.170169296...13017634.850.34025 tháng 1 năm 2013GIMPS / Curtis CooperLLT / Prime95 trên PC tại Đại học Trung Missouri[59][60]
?67.279.841Mức nhỏ nhất chưa được xác minh[m]
49?[n]74.207.281300376...43635122.338.618451129...31577644.677.2357 tháng 1 năm 2016[o]GIMPS / Curtis CooperLLT / Prime95 trên PC với bộ vi xử lý Intel Core i7-4790[61][62][63]
50?[n]77.232.917467333...17907123.249.425109200...30105646.498.85026 tháng 12 năm 2017GIMPS / Jonathan PaceLLT / Prime95 trên PC với bộ vi xử lý Intel Core i5-6600[64][65][66]
51?[n]82.589.933148894...90259124.862.048110847...20793649.724.0957 tháng 12 năm 2018GIMPS / Patrick LarocheLLT / Prime95 trên PC với bộ vi xử lý Intel Core i5-4590T[67][68]
?116.054.989Mức nhỏ nhất chưa được kiểm tra[m]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Bốn số hoàn hảo đầu tiên được Nicomachus nghiên cứu khoảng năm 100, và khái niệm này (tương ứng với số nguyên tố Mersenne) được Euclid biết đến và chép trong bộ Cơ sở. Không có ghi nhận về việc phát hiện.
  2. ^ a b Các nhà Toán học Hồi giáo Trung Cổ như Ismail ibn Ibrahim ibn Fallus (1194–1239) có thể biết về số hoàn hảo thứ năm đến thứ bảy trước khi châu Âu ghi nhận.[15]
  3. ^ Tìm thấy trong bản thảo khuyết danh Codex latinus monacensis 14908 ra đời khoảng từ năm 1456 đến 1461[13][16]
  4. ^ Standards Western Automatic Computer - Máy tính điện tử của NIST năm 1950
  5. ^ Binär Elektronisk SekvensKalkylator - Máy tính điện tử đầu tiên của Thụy Điển 1953–1966
  6. ^ Máy tính lớn tốc độ 100 Kflop/s bắt đầu hoạt động từ tháng 12 năm 1959
  7. ^ Siêu máy tính của Đại học Illinois hoạt động từ năm 1962
  8. ^ Siêu máy tính của Control Data Corporation thập niên 1970, 1980
  9. ^ Siêu máy tính dùng bộ vi xử lý vector đầu tiên của hãng Cray Research ra mắt năm 1976.
  10. ^ Loạt siêu máy tính vector do NEC sản xuất, là những máy tính đầu tiên vượt 1 gigaflop và có tốc độ nhanh nhất thế giới vào những năm 1992–1993, 2002–2004
  11. ^ Máy tính cá nhân ra đời tháng 9 năm 1994
  12. ^ M42.643.801 lần đầu thông báo tới GIMPS vào ngày 12 tháng 4 năm 2009 nhưng do lỗi máy chủ nên đến ngày 4 tháng 6 năm 2009 mới được con người ghi nhận.
  13. ^ a b Tính đến ngày 7 tháng 4 năm 2024[11]
  14. ^ a b c Chưa xác minh được liệu có tồn tại số nguyên tố Mersenne nào chưa được tìm ra giữa số thứ 48 (M57.885.161) (đã chắc chắn) và thứ 51 (M82.589.933) trên bảng này nên xếp hạng chỉ mang tính tạm thời.
  15. ^ M74.207.281 lần đầu thông báo tới GIMPS vào ngày 17 tháng 9 năm 2015 nhưng do lỗi máy chủ nên đến ngày 7 tháng 1 năm 2016 mới được con người ghi nhận.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Stillwell 2010, tr. 40.
  2. ^ a b c d e f g Caldwell, Chris K. “Mersenne Primes: History, Theorems and Lists” [Số nguyên tố Mersenne: Lịch sử, định lý và danh sách]. PrimePages (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ Caldwell, Chris K. “If 2n-1 is prime, then so is n” [Nếu 2n-1 là số nguyên tố thì n là số nguyên tố]. PrimePages (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.
  4. ^ Prielipp 1970, tr. 692–696.
  5. ^ Caldwell, Chris K. “Characterizing all even perfect numbers” [Đặc trưng của tất cả các số hoàn hảo chẵn]. PrimePages (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.
  6. ^ a b Crilly, Tony (2007). “Perfect numbers” [Số hoàn hảo]. 50 mathematical ideas you really need to know [50 ý tưởng toán học bạn thực sự cần biết] (bằng tiếng Anh). Quercus. ISBN 978-1-84724-008-8. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.
  7. ^ Caldwell, Chris K. “Heuristics Model for the Distribution of Mersennes” [Mô hình Heuristic cho phân bố số nguyên tố Mersenne]. PrimePages (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.
  8. ^ Wagstaff 1983, tr. 385.
  9. ^ Pomerance 1981, tr. 97–105.
  10. ^ Ochem & Rao 2012, tr. 1869–1877.
  11. ^ a b GIMPS, Milestones Report.
  12. ^ a b c d Heath 1908, tr. 421–425.
  13. ^ a b c d e f Dickson 1919, tr. 4–6.
  14. ^ a b c d e Smith 1925, tr. 21.
  15. ^ O'Connor, John J.; Robertson, Edmund F. “Perfect numbers” [Số hoàn hảo]. MacTutor History of Mathematics archive (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2021.
  16. ^ 'Calendarium ecclesiasticum – BSB Clm 14908'. Bavarian State Library. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2021.
  17. ^ Cataldi 1603, tr. 12.
  18. ^ Cataldi 1603, tr. 20.
  19. ^ Caldwell, Chris K. “Modular restrictions on Mersenne divisors” [Giới hạn modul trên ước số Mersenne] (bằng tiếng Anh). PrimesPage. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2021.
  20. ^ L'Académie Royale des Sciences et Belles-Lettres de Berlin 1774, tr. 35–36.
  21. ^ Bulletin de l'Académie impériale des sciences de St.-Pétersbourg 1887, tr. 532–533.
  22. ^ Powers 1911, tr. 195–197.
  23. ^ “Records of Proceedings at Meetings” [Hồ sơ kỷ yếu hội nghị]. Proceedings of the London Mathematical Society (bằng tiếng Anh). s2-13 (1): iv-xl. 1914. doi:10.1112/plms/s2-13.1.1-s.
  24. ^ Lucas 1876, tr. 165–167.
  25. ^ a b AMS 1952a, tr. 58–61.
  26. ^ AMS 1952b, tr. 204.
  27. ^ a b AMS 1953, tr. 67–72.
  28. ^ Riesel 1958, tr. 60.
  29. ^ a b Hurwitz 1962, tr. 249.
  30. ^ a b c Gillies 1964, tr. 93–97.
  31. ^ Tuckerman 1971, tr. 2319–2320.
  32. ^ a b Noll & Nickel 1980, tr. 1387–1390.
  33. ^ Slowinski 1978, tr. 258–261.
  34. ^ “Science Watch: A New Prime Number” [Thông tin khoa học: Một số nguyên tố mới]. The New York Times (bằng tiếng Anh). ngày 5 tháng 6 năm 1979. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2021.
  35. ^ Ewing 1983, tr. 48.
  36. ^ Peterson 1988, tr. 85.
  37. ^ Colquitt & Welsh 1991, tr. 867–869.
  38. ^ “Number is largest prime found yet” [Số nguyên tố lớn nhất từng tìm thấy]. The Globe and Mail (bằng tiếng Anh). ngày 24 tháng 9 năm 1983 – qua ProQuest.
  39. ^ Peterson 1985, tr. 199.
  40. ^ Dembart, Lee (ngày 17 tháng 9 năm 1985). “Supercomputer Comes Up With Whopping Prime Number” [Siêu máy tính đưa ra số nguyên tố cực lớn]. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021.
  41. ^ Maddox 1992, tr. 283.
  42. ^ ComputerWorld 1994, tr. 73.
  43. ^ Caldwell, Chris K. “A Prime of Record Size! 21257787-1” [Kỷ lục độ lớn số nguyên tố! 21257787-1]. PrimePages (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021.
  44. ^ Gillmor, Dan (ngày 3 tháng 9 năm 1996). “Crunching numbers: Researchers come up with prime math discovery” [Nghiền số: các nhà nghiên cứu trình bày khám phá số nguyên tố trong toán]. Knight Ridder (bằng tiếng Anh). Tribune Content Agency – qua Gale.
  45. ^ GIMPS, M1398269.
  46. ^ GIMPS, M2976221.
  47. ^ GIMPS, M3021377.
  48. ^ GIMPS, M6972593.
  49. ^ GIMPS, M13466917.
  50. ^ GIMPS, M20996011.
  51. ^ GIMPS, M24036583.
  52. ^ GIMPS, M25964951.
  53. ^ GIMPS, M30402457.
  54. ^ GIMPS, M32582657.
  55. ^ a b GIMPS, M43112609.
  56. ^ GIMPS, M42643801.
  57. ^ Maugh, Thomas H. (ngày 27 tháng 9 năm 2008). “Rare prime number found” [Tìm thấy số nguyên tố hiếm]. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021.
  58. ^ Smith, Edson. “The UCLA Mersenne Prime” [Số nguyên tố Mersenne của UCLA]. UCLA Mathematics (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021.
  59. ^ GIMPS, M57885161.
  60. ^ Yirka, Bob (ngày 6 tháng 2 năm 2013). “University professor discovers largest prime number to date” [Giáo sư đại học khám phá số nguyên tố lớn nhất đến nay]. Phys.org (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021.
  61. ^ GIMPS, M74207281.
  62. ^ “Largest known prime number discovered in Missouri” [Số nguyên tố lớn nhất đến nay được tìm ra ở Missouri]. BBC News (bằng tiếng Anh). ngày 20 tháng 1 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021.
  63. ^ Thanh Tùng (ngày 26 tháng 1 năm 2016), “Tìm thấy số nguyên tố lớn nhất từ trước tới nay”, VnExpress, truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021
  64. ^ GIMPS, M77232917.
  65. ^ Lamb, Evelyn (ngày 4 tháng 1 năm 2018). “Why You Should Care About a Prime Number That's 23,249,425 Digits Long” [Sao bạn nên quan tâm đến số nguyên tố có độ dài 23.249.425]. Slate Magazine (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021.
  66. ^ Phương Hoa (ngày 7 tháng 1 năm 2018), “Tìm thấy số nguyên tố lớn nhất dài 9.000 trang”, VnExpress, truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021
  67. ^ GIMPS, M82589933.
  68. ^ Palca, Joe (ngày 21 tháng 12 năm 2018). “The World Has A New Largest-Known Prime Number” [Thế giới có số nguyên tố mới lớn nhất đã phát hiện]. NPR (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_s%E1%BB%91_nguy%C3%AAn_t%E1%BB%91_Mersenne_v%C3%A0_s%E1%BB%91_ho%C3%A0n_h%E1%BA%A3o