Wiki - KEONHACAI COPA

Danh sách nhà vô địch cúp châu Âu cấp câu lạc bộ

Những danh hiệu quốc tế của Ajax trưng bày tại bảo tàng của câu lạc bộ. Đội bóng Hà Lan là một trong năm đội từng đăng quang tại ba giải đấu chính cấp câu lạc bộ của UEFA: Cúp C1/Champions League (4), Cup Winners' Cup (1) và UEFA Cup (1).

Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA) là đơn vị quản lý bóng đá tại châu Âu. Đơn vị này hiện đang nắm quyền tổ chức ba giải đấu cấp câu lạc bộ: UEFA Champions League (trước đây mang tên Cúp C1), UEFA Europa League (trước là Cúp UEFA), UEFA Europa Conference LeagueSiêu cúp châu Âu. UEFA còn chịu trách nhiệm đăng cai Cup Winners' CupCúp Intertoto, cho đến khi hai giải đấu này lần lượt chấm dứt tổ chức vào các năm 1999 và 2008. Đơn vị này và Liên đoàn bóng đá Nam Mỹ là đồng tổ chức Cúp liên lục địa - giải đấu diễn ra lần cuối vào năm 2004, trước khi nó bị thay thế bởi giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ của FIFA.

Câu lạc bộ của Tây Ban Nha Real Madrid hiện đang nắm giữ kỷ lục với thành tích có tổng cộng 24 danh hiệu tại đấu trường châu Âu, với 7 chức vô địch nhiều hơn Milan (Ý). Đội bóng duy nhất từng giành ngôi vương ở mọi giải đấu cúp châu Âu của UEFA là Juventus (Ý). Ngày 12 tháng 7 năm 1988, họ vinh dự nhận Huy hiệu UEFA nhằm ghi nhận chiến tích đoạt ba cúp vô địch liên đoàn theo từng mùa – UEFA Cup vào năm 1977, Cup Winners' Cup vào năm 1984 và Cúp C1 vào năm 1985.[1] Sau đó Juventus đoạt Siêu Cúp đầu tiên vào năm 1984, Cúp liên lục địa đầu tiên vào năm 1985 và Cúp Intertoto vào năm 1999.[2]

Các đại diện đến từ Tây Ban Nha giành nhiều danh hiệu nhất (64), xếp sau là những đội bóng từ Ý (48) và Anh (40). Ý là quốc gia duy nhất trong lịch sử bóng đá châu Âu có các đội vô địch ba giải đấu chính trong cùng mùa giải: vào mùa 1989–90, Milan bảo vệ thành công danh hiệu Cúp C1, Sampdoria đoạt ngôi vương Cup Winners' Cup còn Juventus cũng giành nốt cúp UEFA Cup.[3]

Trong khi Cúp Inter-Cities Fairs được coi là tiền thân của UEFA Cup, tuy nhiên vì không được UEFA công nhận chính thức nên những thành công ở giải đấu đó đều không tính trong danh sách này.[4] Có hai trường hợp tương tự khác là Siêu cúp châu Âu 1972 - trận đấu cũng bị coi là không chính thức và Club World Cup - một giải đấu do FIFA tổ chức.[5]

Danh sách cụ thể[sửa | sửa mã nguồn]

Theo câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Real Madrid nắm giữ kỷ lục về tổng số lần đăng quang nhiều nhất (24 danh hiệu), kế tiếp là Milan (17 danh hiệu).[6][7] Các đội bóng của Tây Ban Nha cũng giữ kỷ lục về số lần vô địch ở từng sân chơi trong ba giải đấu cấp câu lạc bộ chính của UEFA: Real Madrid có 14 danh hiệu Cúp C1/UEFA Champions League, Sevilla sở hữu 6 danh hiệu UEFA Cup/UEFA Europa League còn Barcelona có 4 danh hiệu Cup Winners' Cup. Milan chia sẻ nhiều chiến thắng Siêu cúp nhất với Barcelona và Real Madrid (5 lần cho mỗi đội). Những đội bóng của Đức gồm Hamburg, Schalke 04Stuttgart cùng đội bóng của Tây Ban Nha Villarreal đang là những kỷ lục gia về số danh hiệu UEFA Intertoto Cup giành được (2 lần).

Trước khi Europa Conference League được thành lập vào mùa 2021–22, Juventus, Ajax, Bayern Munich, ChelseaManchester United là những đội bóng duy nhất từng lên ngôi ở cả ba đấu trường châu Âu chính của UEFA (Cúp C1/UEFA Champions League, Cup Winners' Cup, UEFA Cup/UEFA Europa League). Tuy nhiên Juventus lại là đội duy nhất từng đăng quang ở mọi giải đấu của UEFA, nếu tính thêm cả đấu trường Siêu cúp, Cúp Intertoto và Cúp liên lục địa.[8]

Bảng danh sách dưới đây liệt kê tất cả các câu lạc bộ từng giành ít nhất một danh hiệu cúp châu Âu và được cập nhật đến ngày 15 tháng 8 năm 2018 (sắp xếp theo thứ tự thời gian).

Từ khóa
UCLCúp C1/UEFA Champions League
UELCúp UEFA/UEFA Europa League
UECLUEFA Europa Conference League
CWCUEFA Cup Winners' Cup (ngừng tổ chức)
UICCúp Intertoto (ngừng tổ chức)
USCSiêu cúp châu Âu
ICCúp liên lục địa (ngừng tổ chức)
Danh sách nhà vô địch cúp châu Âu
Câu lạc bộQuốc giaUCLUELUECLCWCUICUSCICTổng cộng
Real Madrid Tây Ban Nha1420005324
Milan Ý700205317
Barcelona Tây Ban Nha500405014
Bayern Munich Đức610102212
Liverpool Anh630003012
Juventus Ý230112211
Ajax Hà Lan410102210
Internazionale Ý33000028
Chelsea Anh22020208
Sevilla Tây Ban Nha07000108
Atlético Madrid Tây Ban Nha03010318
Manchester United Anh31010117
Porto Bồ Đào Nha22000127
Anderlecht Bỉ01020205
Valencia Tây Ban Nha01011205
Feyenoord Hà Lan12000014
Hamburger SV Đức10012004
Parma Ý02010104
Nottingham Forest Anh20000103
Manchester City Anh10000113
Borussia Dortmund Đức10010013
Aston Villa Anh10001103
Tottenham Hotspur Anh02010003
Schalke 04 Đức01002003
Villarreal Tây Ban Nha01002003
West Ham United Anh00110103
Dynamo Kyiv Ukraine00020103
Benfica Bồ Đào Nha20000002
PSV Eindhoven Hà Lan11000002
Marseille Pháp10001002
Steaua București România10000102
Sao Đỏ Beograd Serbia10000012
Borussia Mönchengladbach Đức02000002
IFK Göteborg Thụy Điển02000002
Eintracht Frankfurt Đức02000002
Galatasaray Thổ Nhĩ Kỳ01000102
Zenit St. Petersburg Nga01000102
Paris Saint-Germain Pháp00011002
Werder Bremen Đức00011002
VfB Stuttgart Đức00002002
Aberdeen Scotland00010102
KV Mechelen Bỉ00010102
Lazio Ý00010102
Celtic Scotland10000001
Bayer Leverkusen Đức01000001
CSKA Moscow Nga01000001
Ipswich Town Anh01000001
Napoli Ý01000001
Shakhtar Donetsk Ukraine01000001
Roma Ý00100001
Arsenal Anh00010001
Dinamo Tbilisi Georgia00010001
Everton Anh00010001
Fiorentina Ý00010001
Magdeburg Đức00010001
Rangers Scotland00010001
Real Zaragoza Tây Ban Nha00010001
Sampdoria Ý00010001
Slovan Bratislava Slovakia00010001
Sporting CP Bồ Đào Nha00010001
Auxerre Pháp00001001
Bastia Pháp00001001
Bologna Ý00001001
Bordeaux Pháp00001001
Braga Bồ Đào Nha00001001
Celta Vigo Tây Ban Nha00001001
Fulham Anh00001001
Guingamp Pháp00001001
Karlsruhe Đức00001001
Lens Pháp00001001
Lille Pháp00001001
Lyon Pháp00001001
Málaga Tây Ban Nha00001001
Montpellier Pháp00001001
Newcastle United Anh00001001
Perugia Ý00001001
Strasbourg Pháp00001001
Silkeborg Đan Mạch00001001
Troyes Pháp00001001
Udinese Ý00001001

Theo quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Các câu lạc bộ của Tây Ban Nha hiện đang thành công nhất tại đấu trường châu Âu với tổng cộng 64 danh hiệu, đồng thời nắm giữ kỷ lục nhiều lần đăng quang nhất tại Cúp C1/UEFA Champions League (19), Siêu cúp châu Âu (16) và UEFA Cup/UEFA Europa league (13).[7] Các đội của Ý đứng thứ hai với 49 danh hiệu và có nhiều chiến thắng nhất tại Cúp liên lục địa (7). Ở vị trí thứ 3, các đội bóng của Anh sở hữu 40 danh hiệu, bao gồm cả kỷ lục 8 lần lên ngôi tại Cup Winners' Cup. Các đại diện của Pháp xếp thứ 6 về số danh hiệu cúp châu Âu với nhiều lần vô địch cúp Intertoto nhất (12). Các đội của Ý là trường hợp duy nhất trong lịch sử bóng đá châu Âu từng đăng quang ba giải đấu chính của UEFA trong cùng một mùa bóng (1989–90).[3]

Bảng danh sách dưới đây liệt kê tất cả những quốc gia có các câu lạc từng giành ít nhất một danh hiệu cúp châu Âu và được cập nhật đến ngày 26 tháng 8 năm 2018 năm 2018 (sắp xếp theo thứ tự thời gian).

Từ khóa
UCLCúp C1 hoặc UEFA Champions League
UELUEFA Cup hoặc UEFA Europa League
UECLUEFA Europa Conference League
CWCUEFA Cup Winners' Cup (ngừng tổ chức)
UICCúp Intertoto (ngừng tổ chức)
USCSiêu cúp châu Âu
ICCúp liên lục địa (ngừng tổ chức)
Danh sách nhà vô địch cúp châu Âu theo quốc gia[a]
Quốc giaUCLUELUECLCWCUSCUICICTổng cộng
Tây Ban Nha191407165465
 Ý1291794749
 Anh15918104148
 Đức*860528331
 Hà Lan640120316
 Pháp1001012014
 Bồ Đào Nha420111211
 Bỉ01033007
 Scotland10021004
 Ukraina01021004
 Nga02001003
 România10001002
 Serbia10000012
 Thụy Điển02000002
 Thổ Nhĩ Kỳ01001002
 Gruzia00010001
 Slovakia00010001
 Đan Mạch00000101

* = Kỷ lục của Đức có tính cả Đông Đức và Tây Đức.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú
  1. ^ Những kỷ lục của những câu lạc bộ cũ từ các liên đoàn không còn tồn tại ngày nay (như Liên Xô, Tiệp Khắc, Đông Đức và Nam Tư) đều được quy về những liên đoàn kế tục các liên đoàn đã giải thể, vì các danh hiệu tương ứng được trao khi các đội bóng sáp nhập vào những liên đoàn đó.
Cụ thể
  1. ^ “Sorteo de las competiciones europeas de fútbol: el Fram de Reykjavic, primer adversario del F.C. Barcelona en la Recopa” [Draw for the European football competitions: Reykjavic's Fram, first opponent of F.C. Barcelona in the Cup Winners' Cup.]. La Vanguardia (bằng tiếng Tây Ban Nha). 13 tháng 7 năm 1988. tr. 53. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2010. Truy cập 15 tháng 11 năm 2018.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  2. ^ “All start 'with a little' poetry”. Gazzetta dello Sport's Historical Archive (bằng tiếng Ý). 24 tháng 5 năm 1997. Truy cập 1 tháng 6 năm 2016.
  3. ^ a b “1989/90: Rijkaard seals Milan triumph”. UEFA. 23 tháng 5 năm 1990. Truy cập 30 tháng 5 năm 2016.
  4. ^ “UEFA Cup: All-time finals”. UEFA. 30 tháng 6 năm 2005. Bản gốc lưu trữ 9 tháng 3 năm 2008. Truy cập 15 tháng 3 năm 2018.
  5. ^ “UEFA Super Cup – History”. UEFA. Bản gốc lưu trữ 20 tháng 8 năm 2010. Truy cập 22 tháng 8 năm 2016.
  6. ^ “Competition format”. UEFA. 1 tháng 6 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2005. Truy cập 13 tháng 3 năm 2018.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  7. ^ a b “Final facts and figures”. UEFA. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2008. Truy cập 4 tháng 3 năm 2018.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  8. ^ “World Football: The 11 Most Successful European Clubs in History”. bleacherreport.com. 5 tháng 11 năm 2010. Truy cập 9 tháng 7 năm 2018.
Tra cứu chung

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_nh%C3%A0_v%C3%B4_%C4%91%E1%BB%8Bch_c%C3%BAp_ch%C3%A2u_%C3%82u_c%E1%BA%A5p_c%C3%A2u_l%E1%BA%A1c_b%E1%BB%99