Wiki - KEONHACAI COPA

Danh sách giải thưởng và đề cử của Call Me by Your Name

Danh sách giải thưởng và đề cử của Call Me by Your Name
Từ trái sang phải: Victoire Du Bois, Armie Hammer, Timothée Chalamet, Esther Garrel, Amira Casar và Luca Guadagnino tại buổi công chiếu của Call Me by Your Name tại Liên hoan phim quốc tế Berlin 2017
Tổng cộng[a]
Chiến thắng107
Đề cử254
Ghi chú
  1. ^ Một số giải thưởng không chỉ trao giải cho một người chiến thắng duy nhất, mà còn có giải nhì, giải ba, vv... vậy nên trong bảng này, đạt giải nhì, giải ba, vv... vẫn được tính là đoạt giải (khác với việc "mất giải" hay "không giành chiến thắng"). Ngoài ra, một số giải thưởng không công bố trước danh sách đề cử ban đầu mà trực tiếp trao giải cho người chiến thắng, tuy nhiên để dễ hiểu và tránh sự sai sót, mỗi giải thưởng trong bảng này đều được ngầm hiểu là đã có sự đề cử trước đó.

Call Me by Your Name là một phim điện ảnh chính kịch lãng mạn tuổi mới lớn năm 2017 do Luca Guadagnino đạo diễn và James Ivory chắp bút, dựa trên cuốn tiểu thuyết cùng tên xuất bản năm 2007 của tác giả André Aciman. Lấy bối cảnh tại vùng nông thôn miền Bắc nước Ý năm 1983, Call Me by Your Name xoay quanh mối quan hệ lãng mạn giữa thiếu niên 17 tuổi Elio Perlman (Timothée Chalamet) và sinh viên 24 tuổi người Mỹ, Oliver (Armie Hammer), trợ lí thực tập cho cha của Elio (Michael Stuhlbarg), một giáo sư khảo cổ học. Bộ phim cũng có sự góp mặt của các nữ diễn viên người Pháp Amira Casar, Esther GarrelVictoire Du Bois. Sayombhu Mukdeeprom đảm nhiệm vai trò quay phim chính và ca sĩ–nhạc sĩ Sufjan Stevens đóng góp ba bài hát cho tác phẩm.

Call Me by Your Name được phân phối cho hãng Sony Pictures Classics trước khi trình chiếu lần đầu tiên tại Liên hoan phim Sundance vào ngày 22 tháng 1 năm 2017.[1] Phim ra rạp với số lượng giới hạn ở Hoa Kỳ vào ngày 24 tháng 11 năm 2017[2][3] và sau đó được công chiếu rộng rãi từ ngày 19 tháng 1 năm 2018.[4] Mức trung bình mỗi rạp 101.219 USD của Call Me by Your Name là cao nhất năm 2018,[5] ngoài ra phim cũng thu về tổng cộng 41,9 triệu USD trên toàn thế giới, một con số có thể coi là thành công so với ngân sách sản xuất chỉ 3,4 triệu USD.[6] Bộ phim nhận được sự tán dương rộng rãi, đặc biệt dành cho kịch bản, lối chỉ đạo và âm nhạc trong phim, cũng như nghệ thuật làm phim và diễn xuất. Trên hệ thống tổng hợp kết quả đánh giá Rotten Tomatoes, tác phẩm có tỷ lệ đánh giá tích cực là 95% dựa trên nhận xét của 354 chuyên gia, với điểm trung bình là 8,7/10.[7] Trên trang Metacritic, số điểm trung bình của phim là 93/100 dựa trên đánh giá của 53 nhà phê bình.[8] Đây cũng là bộ phim được đánh giá cao thứ năm trong năm 2017 trên Metacritic.[9]

Tại lễ trao giải Oscar 2018, Viện Hàn lâm đề cử Call Me by Your Name tại bốn hạng mục trong đó có Phim hay nhấtBài hát gốc hay nhất ("Mystery of Love"). Ở tuổi 22, Chalamet trở thành người trẻ thứ ba trong lịch sử Giải Oscar được đề cử tại hạng mục Nam diễn viên chính xuất sắc nhất và là người trẻ nhất trong vòng 80 năm kể từ Mickey Rooney năm 1939—đồng nghĩa với việc anh là nam diễn viên sinh ra trong thập kỉ 1990 đầu tiên nhận được đề cử danh giá này.[10][11] Trong khi đó, với việc lần đầu tiên được xướng tên tại hạng mục Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhất của cả hai giải OscarGiải BAFTA, Ivory lại có tuổi đời lớn nhất (89 tuổi) trong số những người từng đoạt giải ở bất kì hạng mục nào.[12][13] Ngoài ra, Viện Hàn lâm Anh cũng đề cử bộ phim ở các hạng mục Phim hay nhất, Đạo diễn xuất sắc nhất (Guadagnino) và Nam diễn viên chính xuất sắc nhất (Chalamet). Kịch bản phim cũng giành chiến thắng tại các lễ trao giải Critics' Choice lần thứ 23, Giải Kịch bản USC và Hiệp hội biên kịch Mỹ.

Call Me by Your Name thắng hai giải Phim hay nhất và Diễn viên đột phá (Chalamet) trong số bốn đề cử tại Giải Gotham lần thứ 27. Tại lễ trao giải Quả cầu vàng lần thứ 75, tác phẩm được đề cử cho Phim điện ảnh chính kịch hay nhất, Nam diễn viên phim điện ảnh chính kịch xuất sắc nhất (Chalamet) và Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất (Hammer). Bộ phim dẫn đầu Giải Tinh thần độc lập lần thứ 33 với sáu đề cử, mang về giải Nam diễn viên chính xuất sắc nhất (Chalamet) và Quay phim xuất sắc nhất (Mukdeeprom).[14] Phim cũng được xướng tên tại hạng mục Phim xuất sắc thuộc khuôn khổ lễ trao giải GLAAD Media lần thứ 29. Tại lễ trao giải của Nghiệp đoàn Diễn viên Màn Ảnh (SAG) lần thứ 24, Chalamet được đề cử cho giải Nam diễn viên chính xuất sắc nhất. Ủy ban Quốc gia về Phê bình Điện ảnhGiải thưởng Điện ảnh Hollywood đều trao tặng anh giải Nam diễn viên đột phá của họ.

Viện phim MỹỦy ban Quốc gia về Phê bình Điện ảnh đã bầu chọn Call Me by Your Name là một trong mười bộ phim hay nhất năm 2017. Ở Ý, tác phẩm mang về ba giải Phim hay nhất, Áp phích đẹp nhất và Biên tập phim xuất sắc nhất (Walter Fasano) trong tổng số sáu đề cử tại Giải Golden Ciak lần thứ 33. Fasano sau đó cũng giành chiến thắng tại hạng mục tương ứng của Giải Nastro d'Argento lần thứ 73. Bộ phim thắng Giải Lựa chọn của công chúng cho phim châu Âu hay nhất tại Giải thưởng Điện ảnh châu Âu lần thứ 31. Năm 2019, Call Me by Your Name được đề cử cho 12 hạng mục tại Giải David di Donatello, bao gồm Phim hay nhất và Đạo diễn xuất sắc nhất (Guadagnino). Tại lễ trao giải Bodil, phim được đề cử cho Phim không phải của Mỹ hay nhất, cùng với đó là Phim tiếng Anh hay nhất của Giải Robert. Tại lễ trao giải Grammy lần thứ 61, âm nhạc của bộ phim được đề cử giải Tác phẩm âm nhạc biên soạn xuất sắc nhất cho phim ảnh, ngoài ra đây cũng là đề cử đầu tiên của Stevens cho Ca khúc nhạc phim hay nhất ("Mystery of Love").[15]

Thành tựu[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởngNgày trao giảiHạng mụcĐề cử choKết quảChú thích
Giải AACTA5 tháng 1 năm 2018Phim hay nhấtCall Me by Your NameĐề cử[16]
[17]
Đạo diễn xuất sắc nhấtGuadagnino, LucaLuca GuadagninoĐề cử
Nam diễn viên xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐề cử
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhấtHammer, ArmieArmie HammerĐề cử
Kịch bản xuất sắc nhấtIvory, JamesJames IvoryĐề cử
Giải thưởng Điện ảnh Trưởng thành của AARP5 tháng 2 năm 2018Biên kịch xuất sắc nhấtĐề cử[18]
[19]
Giải Oscar4 tháng 3 năm 2018Phim điện ảnh hay nhấtSpears, PeterPeter Spears, Luca Guadagnino, Emilie GeorgesMarco MorabitoĐề cử[20]
[21]
Nam diễn viên chính xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐề cử
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhấtIvory, JamesJames IvoryĐoạt giải
Bài hát gốc hay nhất"Mystery of Love" của Sufjan StevensĐề cử
Liên hoan phim Adelaide12 tháng 10 năm 2017Phim điện ảnh hay nhấtCall Me by Your NameĐề cử[22]
Hiệp hội các nhà phê bình phim người Mỹ gốc Phi12 tháng 12 năm 2017Top 10 phim hay nhấtHạng 6[23]
Liên minh nữ nhà báo phim9 tháng 1 năm 2018Phim hay nhấtĐề cử[24]
[25]
Nam diễn viên xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐề cử
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhấtIvory, JamesJames IvoryĐoạt giải
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhấtStuhlbarg, MichaelMichael StuhlbargĐề cử
Giải Amanda18 tháng 8 năm 2018Phim điện ảnh nước ngoài hay nhấtCall Me by Your NameĐề cử[26]
[27]
Viện phim Mỹ5 tháng 1 năm 2018Phim của nămĐoạt giải[28]
[29]
Hiệp hội phê bình phim Austin8 tháng 1 năm 2018Phim hay nhấtĐề cử[30]
[31]
Nam diễn viên xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐoạt giải
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhấtHammer, ArmieArmie HammerĐề cử
Stuhlbarg, MichaelMichael StuhlbargĐề cử
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhấtIvory, JamesJames IvoryĐoạt giải
Giải Tưởng niệm Robert R. 'Bobby' McCurdy dành cho nghệ sĩ đột pháChalamet, TimothéeTimothée Chalamet[a]Đoạt giải
Top 10 phim hay nhấtCall Me by Your NameHạng nhì
Hiệp hội phê bình phim Úc13 tháng 3 năm 2018Phim quốc tế hay nhất (phim tiếng Anh)Đề cử[32]
Liên hoan phim quốc tế Berlin17 tháng 2 năm 2017Giải TeddyĐề cử[33]
Giải Bodil2 tháng 3 năm 2019Phim không phải của Mỹ hay nhấtĐề cử[34]
[35]
Hiệp hội phê bình phim Boston10 tháng 12 năm 2017Nam diễn viên xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametÁ quân[36]
Giải BreakTudo21 tháng 10 năm 2018Phim LGBTCall Me by Your NameĐề cử[37]
[38]
Giải BAFTA18 tháng 2 năm 2018Phim hay nhấtĐề cử[39]
[40]
Đạo diễn xuất sắc nhấtGuadagnino, LucaLuca GuadagninoĐề cử
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhấtIvory, JamesJames IvoryĐoạt giải
Nam diễn viên chính xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐề cử
Viện phim Anh14 tháng 12 năm 2017Phim hay nhất năm 2017 của Sight & SoundCall Me by Your NameHạng 3[41]
[42]
Liên hoan phim quốc tế Calgary12 tháng 10 năm 2017Giải Yêu thích của người hâm mộĐoạt giải[43]
[44]
Liên hoan phim Hollywood quốc tế Capri2 tháng 1 năm 2018Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhấtIvory, JamesJames IvoryLuca GuadagninoĐoạt giải[b][45]
[46]
[47]
Chéries-Chéris21 tháng 11 năm 2017Giải nhấtCall Me by Your NameĐoạt giải[48]
[49]
Hiệp hội phê bình phim Chicago12 tháng 12 năm 2017Phim hay nhấtĐề cử[50]
[51]
Đạo diễn xuất sắc nhấtGuadagnino, LucaLuca GuadagninoĐề cử
Nam diễn viên xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐoạt giải
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhấtHammer, ArmieArmie HammerĐề cử
Stuhlbarg, MichaelMichael StuhlbargĐề cử
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhấtIvory, JamesJames IvoryĐoạt giải
Biên tập phim xuất sắc nhấtFasano, WalterWalter FasanoĐề cử
Diễn viên triển vọng nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐoạt giải
Giải Điện ảnh vì Hòa bình19 tháng 2 năm 2018Phim giàu giá trị nhất của nămCall Me by Your NameĐề cử[52]
Giải Critics' Choice11 tháng 1 năm 2018Phim hay nhấtĐề cử[53]
[54]
Đạo diễn xuất sắc nhấtGuadagnino, LucaLuca GuadagninoĐề cử
Nam diễn viên chính xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐề cử
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhấtHammer, ArmieArmie HammerĐề cử
Stuhlbarg, MichaelMichael StuhlbargĐề cử
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhấtIvory, JamesJames IvoryĐoạt giải
Quay phim xuất sắc nhấtMukdeeprom, SayombhuSayombhu MukdeepromĐề cử
Bài hát hay nhất"Mystery of Love" của Sufjan StevensĐề cử
Hiệp hội phê bình phim Dallas–Fort Worth13 tháng 12 năm 2017Phim hay nhấtCall Me by Your NameHạng 4[55]
Nam diễn viên xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametHạng 4
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhấtHammer, ArmieArmie HammerHạng 4
Giải David di Donatello27 tháng 3 năm 2019Phim hay nhấtCall Me by Your NameĐề cử[56]
[57]
Đạo diễn xuất sắc nhấtGuadagnino, LucaLuca GuadagninoĐề cử
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhấtIvory, JamesJames Ivory, Luca GuadagninoWalter FasanoĐoạt giải
Bài hát gốc hay nhất"Mystery of Love" của Sufjan StevensĐoạt giải
Quay phim xuất sắc nhấtMukdeeprom, SayombhuSayombhu MukdeepromĐề cử
Sản xuất phim xuất sắc nhấtGuadagnino, LucaLuca Guadagnino, Emilie Georges, Peter Spears, Marco Morabito, Rodrigo Teixeira, James IvoryHoward RosenmanĐề cử
Thiết kế bối cảnh xuất sắc nhấtDeshors, SamuelSamuel DeshorsĐề cử
Trang phục đẹp nhấtPiersanti, GiuliaGiulia PiersantiĐề cử
Trang điểm đẹp nhấtPerez, FernandaFernanda PerezĐề cử
Kiểu tóc đẹp nhấtGarcía, ManoloManolo GarcíaĐề cử
Biên tập phim xuất sắc nhấtFasano, WalterWalter FasanoĐề cử
Âm thanh xuất sắc nhấtCall Me by Your NameĐề cử
Hiệp hội phê bình phim Detroit7 tháng 12 năm 2017Nam diễn viên xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐề cử[58]
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhấtStuhlbarg, MichaelMichael StuhlbargĐề cử
Màn trình diễn đột pháChalamet, TimothéeTimothée Chalamet[c]Đề cử
Giải Dorian24 tháng 2 năm 2018Phim của nămCall Me by Your NameĐoạt giải[59]
[60]
Đạo diễn của năm (điện ảnh hoặc truyền hình)Guadagnino, LucaLuca GuadagninoĐề cử
Màn trình diễn xuất sắc của năm – Nam diễn viênChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐoạt giải
Vai phụ xuất sắc nhất của năm – Nam diễn viênHammer, ArmieArmie HammerĐề cử
Stuhlbarg, MichaelMichael StuhlbargĐoạt giải
Phim LGBTQ của nămCall Me by Your NameĐoạt giải
Kịch bản của năm (gốc hoặc chuyển thể)Ivory, JamesJames IvoryĐề cử
Phim đẹp nhất của nămCall Me by Your NameĐề cử
Giải Ngôi sao đang lên 'We're Wilde About You!'Chalamet, TimothéeTimothée ChalametĐoạt giải
Hội phê bình phim Dublin13 tháng 12 năm 2017Phim hay nhấtCall Me by Your NameHạng 7[d][61]
Nam diễn viên xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametHạng 4
Hammer, ArmieArmie HammerHạng 6
Quay phim xuất sắc nhấtMukdeeprom, SayombhuSayombhu MukdeepromÁ quân
Giải Empire18 tháng 3 năm 2018Phim hay nhấtCall Me by Your NameĐề cử[62]
[63]
Nam diễn viên xuất sắc nhấtHammer, ArmieArmie HammerĐề cử
Nam diễn viên mới xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐề cử
Kịch bản xuất sắc nhấtCall Me by Your NameĐề cử
Nhạc phim hay nhấtĐề cử
Giải thưởng Điện ảnh châu Âu15 tháng 12 năm 2018Giải Lựa chọn của công chúng cho phim châu Âu hay nhấtĐoạt giải[64]
[65]
Liên hoan phim FEST4 tháng 3 năm 2018Liên hoan Merlinka – Giải 'Marble' QueerĐề cử[66]
[67]
Hội phê bình phim Florida23 tháng 12 năm 2017Phim hay nhấtĐề cử[68]
[69]
Nam diễn viên xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐoạt giải
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhấtHammer, ArmieArmie HammerĐề cử
Stuhlbarg, MichaelMichael StuhlbargĐề cử
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhấtIvory, JamesJames IvoryĐoạt giải
Giải Đột phá Pauline KaelChalamet, TimothéeTimothée Chalamet[a]Đoạt giải
Giải Gaudí2 tháng 2 năm 2019Phim châu Âu hay nhấtCall Me by Your NameĐề cử[70]
[71]
Hiệp hội phê bình phim Georgia12 tháng 1 năm 2018Phim hay nhấtĐề cử[72]
Nam diễn viên xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐề cử
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhấtStuhlbarg, MichaelMichael StuhlbargĐề cử
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhấtIvory, JamesJames IvoryĐề cử
Bài hát gốc hay nhất"Mystery of Love" của Sufjan StevensĐề cử
Giải Đột pháChalamet, TimothéeTimothée Chalamet[e]Đề cử
Liên hoan phim quốc tế Ghent20 tháng 10 năm 2017Giải nhấtCall Me by Your NameĐề cử[73]
Giải Khám pháĐoạt giải
Giải thưởng Truyền thông của GLAAD5 tháng 5 năm 2018Phim xuất sắc  – Phát hành rộng rãiĐoạt giải[74]
[75]
Giải thưởng Golden Ciak7 tháng 6 năm 2018Alice/GiovaniCall Me by Your NameĐề cử[76]
[77]
[78]
Phim hay nhấtĐoạt giải
Áp phích đẹp nhấtGuadagnino, LucaLuca Guadagnino, Chen Li và Carmelo PirroneĐoạt giải
Biên tập phim xuất sắc nhấtFasano, WalterWalter FasanoĐoạt giải
Sản xuất phim xuất sắc nhấtGuadagnino, LucaLuca Guadagnino, Marco Morabito và Francesco Melzi d'ErilĐề cử
Trang phục đẹp nhấtPiersanti, GiuliaGiulia PiersantiĐề cử
Giải Quả cầu vàng7 tháng 1 năm 2018Phim điện ảnh hay nhất – Chính kịchCall Me by Your NameĐề cử[79]
[80]
Nam diễn viên xuất sắc nhất – Phim điện ảnh chính kịchChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐề cử
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất – Phim điện ảnhHammer, ArmieArmie HammerĐề cử
Giải Golden Schmoes2 tháng 3 năm 2018Màn trình diễn đột phá của nămChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐề cử[81]
[82]
Giải Cà chua vàng4 tháng 1 năm 2018Phim công chiếu giới hạn được đánh giá tốt nhấtCall Me by Your NameĐoạt giải[83]
[84]
Phim lãng mạn được đánh giá tốt nhấtHạng nhì
25 tháng 1 năm 2019Sự lựa chọn của người hâm mộ cho phim hay nhất năm 2018Đề cử[85]
Giải thưởng Trailer vàng31 tháng 5 năm 2018Phim lãng mạn hay nhấtCall Me by Your Name ("Theatrical Trailer")Đoạt giải[86]
[87]
Giải Gotham27 tháng 11 năm 2017Phim điện ảnh hay nhấtCall Me by Your NameĐoạt giải[88]
[89]
[90]
Kịch bản xuất sắc nhấtIvory, JamesJames IvoryĐề cử
Nam diễn viên đột pháChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐoạt giải
Giải Khán giảCall Me by Your NameĐề cử
Giải Grammy10 tháng 2 năm 2019Tác phẩm âm nhạc biên soạn xuất sắc nhất cho phim ảnhGuadagnino, LucaLuca Guadagnino và Robin Urdang cho Call Me by Your Name: Original Motion Picture SoundtrackĐề cử[91]
[92]
Ca khúc nhạc phim hay nhất"Mystery of Love" của Sufjan StevensĐề cử
Giải Grande Otelo14 tháng 8 năm 2019Phim điện ảnh nước ngoài hay nhấtCall Me by Your NameĐề cử[93]
[94]
Giải thưởng của Hiệp hội giám sát âm nhạc8 tháng 2 năm 2018Giám sát âm nhạc trong phim xuất sắc nhất: Kinh phí dưới 5 triệu USDUrdang, RobinRobin UrdangĐoạt giải[95]
[96]
Bài hát/thu âm gốc xuất sắc nhấtUrdang, RobinRobin Urdang (giám sát viên) cho "Mystery of Love"Đoạt giải
Giải thưởng Điện ảnh Hollywood6 tháng 11 năm 2017Nam diễn viên Hollywood xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐoạt giải[97]
Hiệp hội phê bình phim Houston6 tháng 1 năm 2018Phim điện ảnh hay nhấtCall Me by Your NameĐề cử[98]
[99]
Nam diễn viên xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐề cử
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhấtStuhlbarg, MichaelMichael StuhlbargĐề cử
Quay phim xuất sắc nhấtMukdeeprom, SayombhuSayombhu MukdeepromĐề cử
Bài hát gốc hay nhất"Visions of Gideon" của Sufjan StevensĐề cử
Giải IFTA15 tháng 2 năm 2018Nam diễn viên quốc tếChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐề cử[100]
[101]
Giải Tinh thần độc lập3 tháng 3 năm 2018Phim hay nhấtCall Me by Your NameĐề cử[102]
[103]
Đạo diễn xuất sắc nhấtGuadagnino, LucaLuca GuadagninoĐề cử
Nam diễn viên chính xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐoạt giải
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhấtHammer, ArmieArmie HammerĐề cử
Quay phim xuất sắc nhấtMukdeeprom, SayombhuSayombhu MukdeepromĐoạt giải
Biên tập phim xuất sắc nhấtFasano, WalterWalter FasanoĐề cử
Hiệp hội phê bình phim IndieWire19 tháng 12 năm 2017Phim điện ảnh hay nhấtCall Me by Your NameHạng 7[104]
Đạo diễn xuất sắc nhấtGuadagnino, LucaLuca GuadagninoHạng nhì
Nam diễn viên xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐoạt giải
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhấtHammer, ArmieArmie HammerHạng 3
Stuhlbarg, MichaelMichael StuhlbargHạng 4
Kịch bản xuất sắc nhấtCall Me by Your NameHạng 3
Quay phim xuất sắc nhấtHạng 4
Hiệp hội phê bình phim quốc tế Cinephile4 tháng 2 năm 2018Phim điện ảnh hay nhấtĐoạt giải[105]
[106]
Đạo diễn xuất sắc nhấtGuadagnino, LucaLuca GuadagninoÁ quân
Nam diễn viên xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐoạt giải
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhấtHammer, ArmieArmie HammerĐề cử
Stuhlbarg, MichaelMichael StuhlbargĐoạt giải
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhấtCasar, AmiraAmira CasarĐề cử
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhấtIvory, JamesJames IvoryĐoạt giải
Quay phim xuất sắc nhấtMukdeeprom, SayombhuSayombhu MukdeepromĐề cử
Thiết kế sản xuất xuất sắc nhấtDeshors, SamuelSamuel DeshorsĐề cử
Bài hát gốc hay nhấtStevens, SufjanSufjan StevensĐề cử
Dàn diễn viên xuất sắc nhấtCall Me by Your NameĐề cử
Liên hoan phim quốc tế Jameson CineFest–Miskolc17 tháng 9 năm 2017Giải Emeric PressburgerĐề cử[107]
Giải bầu chọn phim tưởng niệm Jim Ridley4 tháng 1 năm 2018Phim của nămHạng 3[108]
Liên hoan phim quốc tế La Roche-sur-Yon22 tháng 10 năm 2017Giải Đặc biệt của ban giám khảoĐoạt giải[109]
[110]
Liên hoan phim quốc tế Ljubljana18 tháng 11 năm 2017Giải Tuổi trẻ của ban giám khảoĐoạt giải[111]
Liên hoan phim Lisbon & Estoril26 tháng 11 năm 2017Giải Phim hay nhất của Jaeger–LeCoultreĐề cử[112]
[113]
Giải Khán giả của NOSĐoạt giải
Hiệp hội phê bình phim Los Angeles13 tháng 1 năm 2018Phim hay nhấtĐoạt giải[114]
[115]
Đạo diễn xuất sắc nhấtGuadagnino, LucaLuca GuadagninoĐoạt giải[f]
Nam diễn viên xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐoạt giải
Liên hoan phim Ý Los Angeles3 tháng 3 năm 2018Giải xuất sắcGuadagnino, LucaLuca GuadagninoMarco MorabitoĐoạt giải[116]
[117]
Hiệp hội phê bình phim trực tuyến Los Angeles3 tháng 1 năm 2018Phim điện ảnh hay nhấtCall Me by Your NameĐề cử[118]
[119]
Nam đạo diễn xuất sắc nhấtGuadagnino, LucaLuca GuadagninoĐề cử
Màn trình diễn xuất sắc nhất của nam hoặc nữ diễn viên dưới 23 tuổiChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐề cử
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhấtIvory, JamesJames IvoryĐề cử
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhấtStuhlbarg, MichaelMichael StuhlbargĐoạt giải[g]
Nam diễn viên xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐề cử
Hội phê bình phim London28 tháng 1 năm 2018Phim của nămCall Me by Your NameĐề cử[120]
[121]
Đạo diễn của nămGuadagnino, LucaLuca GuadagninoĐề cử
Nam diễn viên của nămChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐoạt giải
Nam diễn viên phụ của nămStuhlbarg, MichaelMichael StuhlbargĐề cử
Biên kịch của nămIvory, JamesJames IvoryĐề cử
Liên hoan phim quốc tế Melbourne20 tháng 8 năm 2017Giải Khán giảCall Me by Your NameĐoạt giải[122]
Giải Điện ảnh và Truyền hình của MTV18 tháng 6 năm 2018Màn trình diễn trong phim điện ảnh xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐề cử[123]
[124]
Khoảnh khắc âm nhạc xuất sắc nhấtElio rơi nước mắt trong cảnh danh đề cuối phimĐề cử
Giải Nastro d'Argento30 tháng 6 năm 2018Phim hay nhấtCall Me by Your NameĐề cử[125]
[126]
[127]
Đạo diễn xuất sắc nhấtGuadagnino, LucaLuca GuadagninoĐề cử
Biên tập phim xuất sắc nhấtFasano, WalterWalter FasanoĐoạt giải[h]
Ủy ban Quốc gia về Phê bình Điện ảnh9 tháng 1 năm 2018Top 10 phim hay nhấtCall Me by Your NameĐoạt giải[128]
Màn trình diễn đột pháChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐoạt giải
Hiệp hội phê bình phim Quốc gia6 tháng 1 năm 2018Nam diễn viên xuất sắc nhấtHạng 3[129]
[130]
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhấtStuhlbarg, MichaelMichael Stuhlbarg[i]Hạng nhì
Hội phê bình phim New York3 tháng 1 năm 2018Nam diễn viên xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐoạt giải[131]
[132]
Hội phê bình phim trực tuyến New York10 tháng 12 năm 2017Diễn viên đột pháĐoạt giải[133]
[134]
Top 10 phim hay nhấtCall Me by Your NameĐoạt giải
Hiệp hội phê bình phim trực tuyến28 tháng 12 năm 2017Phim hay nhấtĐề cử[135]
[136]
Nam diễn viên chính xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐề cử
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhấtHammer, ArmieArmie HammerĐề cử
Stuhlbarg, MichaelMichael StuhlbargĐề cử
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhấtIvory, JamesJames IvoryĐoạt giải
Ngôi sao đột phá xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐoạt giải
Liên hoan phim quốc tế Palm Springs2 tháng 1 năm 2018Ngôi sao mới nổiĐoạt giải[137]
[138]
Giải thưởng của Hiệp hội các nhà sản xuất phim Mỹ20 tháng 1 năm 2018Phim điện ảnh chiếu rạp xuất sắc nhấtSpears, PeterPeter Spears, Luca Guadagnino, Emilie GeorgesMarco MorabitoĐề cử[139]
[140]
Giải Robert3 tháng 2 năm 2019Phim Mỹ hay nhấtCall Me by Your NameĐề cử[141]
[142]
[143]
Hiệp hội phê bình phim San Diego11 tháng 12 năm 2017Phim hay nhấtĐề cử[144]
[145]
Nam diễn viên xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐề cử
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhấtIvory, JamesJames IvoryĐề cử
Âm nhạc xuất sắc nhấtCall Me by Your NameÁ quân
Nghệ sĩ đột pháChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐề cử
Thành tựuStuhlbarg, MichaelMichael Stuhlbarg[i]Đoạt giải
Hội phê bình phim San Francisco10 tháng 12 năm 2017Phim hay nhấtCall Me by Your NameĐề cử[146]
Nam diễn viên xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐề cử
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhấtHammer, ArmieArmie HammerĐề cử
Stuhlbarg, MichaelMichael StuhlbargĐề cử
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhấtIvory, JamesJames IvoryĐoạt giải
Liên hoan phim quốc tế San Sebastián29 tháng 9 năm 2017Giải SebastianeCall Me by Your NameĐề cử[147]
Liên hoan phim quốc tế Santa Barbara31 tháng 1 năm 2018Giải VirtuosoChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐoạt giải[148]
Giải Satellite11 tháng 2 năm 2018Phim hay nhấtCall Me by Your NameĐề cử[149]
[150]
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhấtHammer, ArmieArmie HammerĐề cử
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhấtIvory, JamesJames IvoryĐề cử
Giải thưởng của Nghiệp đoàn Diễn viên Màn ảnh21 tháng 1 năm 2018Nam diễn viên chính xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐề cử[151]
[152]
Hiệp hội phê bình phim Seattle18 tháng 12 năm 2017Dàn diễn viên xuất sắc nhấtCall Me by Your NameĐề cử[153]
[154]
Giải Sergio Amidei18 tháng 7 năm 2018Kịch bản quốc tế xuất sắc nhấtĐề cử[155]
[156]
[157]
Liên hoan phim quốc tế Singapore3 tháng 12 năm 2017Giải Sự lựa chọn của khán giảĐoạt giải[158]
[159]
Hiệp hội phê bình phim St. Louis17 tháng 12 năm 2017Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhấtIvory, JamesJames IvoryAndré AcimanĐề cử[160]
Cảnh hay nhấtĐoạn độc thoại cuối phim của ông Perlman (Michael Stuhlbarg)Đề cử
Liên hoan phim quốc tế St. Louis12 tháng 11 năm 2017Phim được khán giả lựa chọn xuất sắc nhấtCall Me by Your NameĐoạt giải[161]
Liên hoan phim Sydney18 tháng 6 năm 2017Giải Khán giả của FoxtelHạng nhì[162]
Giải Bình chọn phim của Time Out13 tháng 4 năm 2018Top 50 phim đồng tính nam hay nhấtHạng 8[163]
12 tháng 4 năm 2018Top 100 phim lãng mạn hay nhấtHạng 15[164]
Hiệp hội phê bình phim Toronto10 tháng 12 năm 2017Nam diễn viên xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametÁ quân[165]
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhấtStuhlbarg, MichaelMichael StuhlbargÁ quân
Liên hoan phim quốc tế Toronto17 tháng 9 năm 2017Giải Lựa chọn của công chúngCall Me by Your NameHạng 3[166]
Hiệp hội phê bình phim Thổ Nhĩ Kỳ1 tháng 1 năm 2019Phim nước ngoài hay nhấtHạng 3[167]
Giải Kịch bản USC10 tháng 2 năm 2018Kịch bản xuất sắc nhấtAciman, AndréAndré AcimanJames IvoryĐoạt giải[168]
[169]
Hội phê bình phim Vancouver8 tháng 1 năm 2018Nam diễn viên xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐề cử[170]
[171]
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhấtHammer, ArmieArmie HammerĐề cử
Giải Bình chọn phim Village Voice13 tháng 2 năm 2018Phim hay nhấtCall Me by Your NameHạng 4[172]
[173]
Diễn viên chính xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametHạng nhì
Hammer, ArmieArmie HammerHạng 86[j]
Diễn viên phụ xuất sắc nhấtStuhlbarg, MichaelMichael StuhlbargHạng 5
Hammer, ArmieArmie HammerHạng 12
Đạo diễn xuất sắc nhấtGuadagnino, LucaLuca GuadagninoHạng 5
Kịch bản xuất sắc nhấtIvory, JamesJames IvoryHạng 4[k]
Hiệp hội phê bình phim Washington D.C. Area8 tháng 12 năm 2017Phim hay nhấtCall Me by Your NameĐề cử[174]
Nam diễn viên xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐề cử
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhấtHammer, ArmieArmie HammerĐề cử
Stuhlbarg, MichaelMichael StuhlbargĐề cử
Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhấtIvory, JamesJames IvoryĐề cử
Quay phim xuất sắc nhấtMukdeeprom, SayombhuSayombhu MukdeepromĐề cử
Hội nữ phê bình phim21 tháng 12 năm 2017Nam diễn viên xuất sắc nhấtChalamet, TimothéeTimothée ChalametĐề cử[175]
[176]
Giải thưởng của Hiệp hội biên kịch Mỹ11 tháng 2 năm 2018Kịch bản chuyển thể xuất sắc nhấtIvory, JamesJames IvoryĐoạt giải[177]
[178]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  2. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  3. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  4. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  5. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  6. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  7. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  8. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  9. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  10. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  11. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  12. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  13. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  14. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  15. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  16. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  17. ^ “Australian Academy announces winners for the 7th AACTA International Awards” (PDF) (Thông cáo báo chí). The Avalon Hollywood, Los Angeles: Viện Hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Úc. ngày 6 tháng 1 năm 2018. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  18. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  19. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  20. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  21. ^ “Call Me by Your Name: Best Picture – Oscar Nominees 2018”. Viện Hàn lâm. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  22. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  23. ^ “African American Film Critics Association Names Get Out The Top Film Of 2017” (PDF) (Thông cáo báo chí). Los Angeles, CA: Hiệp hội các nhà phê bình phim người Mỹ gốc Phi. ngày 12 tháng 12 năm 2017. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  24. ^ “2017 AWFJ EDA Award Nominees”. Liên minh nữ nhà báo phim. 3 tháng 1 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.
  25. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  26. ^ “Amandanominasjonene 2018” [Amanda Nomination] (bằng tiếng Na Uy). Liên hoan phim quốc tế Na Uy. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2018.
  27. ^ Tahseen, Rano; Aaser, Kristian (19 tháng 8 năm 2018). “Dette er årets Amanda-vinnere 2018” [Here are this year's Amanda winners 2018]. Verdens Gang (bằng tiếng Na Uy). Schibsted ASA. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2018.
  28. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  29. ^ “American Film Institute Announces AFI Awards 2017 Official Selections” (Thông cáo báo chí). Los Angeles, CA: Viện phim Mỹdate=ngày 7 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  30. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  31. ^ Miller, Neil (ngày 9 tháng 1 năm 2018). “2017 Austin Film Critics Award Winners”. Hiệp hội phê bình phim Austin. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  32. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  33. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  34. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  35. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  36. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  37. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  38. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  39. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  40. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  41. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  42. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  43. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  44. ^ “Call Me By Your Name Wins Fan Favourite”. Liên hoan phim quốc tế Calgary. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  45. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  46. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  47. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  48. ^ “Palmarès Chéries-Chéris 2017” [Chéries-Chéris 2017 Prize List] (bằng tiếng Pháp). Chéries-Chéris. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2017.
  49. ^ “Chéries-Chéris couronne 'Call me by your name' [Chéries-Chéris crown 'Call me by your name']. Le Film français (bằng tiếng Pháp). 21 tháng 11 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2017.
  50. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  51. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  52. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  53. ^ 'The Shape Of Water' Named Best Picture, Takes Four Awards At 23rd Annual Critics' Choice Awards” (Thông cáo báo chí). Los Angeles, CA: Hiệp hội Phê bình Phim Phát sóng/Hiệp hội Nhà báo truyền hình Phát sóng. 11 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  54. ^ Tapley, Kristopher (11 tháng 1 năm 2018). 'Shape of Water,' 'Big Little Lies,' 'Handmaid's Tale' Top Critics' Choice Awards”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2018.
  55. ^ Jorgenson, Todd (ngày 13 tháng 12 năm 2017). “DFW Film Critics Name 'The Shape of Water' Best Picture of 2017”. Hiệp hội phê bình phim Dallas–Fort Worth. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  56. ^ “David di Donatello 2019, 15 candidature per 'Dogman' di Matteo Garrone” [David di Donatello 2019, 15 nominations for Matteo Garrone's 'Dogman']. Rolling Stone Italy (bằng tiếng Ý). Luciano Bernardini de Pace Editore. 19 tháng 2 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2019.
  57. ^ “David di Donatello 2019, trionfa 'Dogman' [David di Donatello 2019, ‘Dogman’ triumphs]. Rolling Stone Italy (bằng tiếng Ý). Luciano Bernardini de Pace Editore. 27 tháng 3 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2019.
  58. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  59. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  60. ^ Kilday, Gregg (31 tháng 1 năm 2018). “Dorian Awards: 'Call Me by Your Name' Hailed as Film of the Year”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2018.
  61. ^ “The critics have spoken – Dublin Film Critics Circle Awards announced for 2017”. Irish Independent. Independent News & Media. ngày 13 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  62. ^ Travis, Ben (ngày 18 tháng 1 năm 2018). 'Star Wars: The Last Jedi' and 'Thor Ragnarok' Lead Empire Awards 2018 Nominations”. Tạp chí Empire. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2018.
  63. ^ Travis, Ben (18 tháng 3 năm 2018). “Star Wars: The Last Jedi Wins Big at Rakuten TV Empire Awards 2018”. Tạp chí Empire. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2018.
  64. ^ “Vote Opens for EFA People's Choice Award” (Thông cáo báo chí). Berlin: Viện Hàn lâm Điện ảnh châu Âu. 3 tháng 9 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2018.
  65. ^ “The 31st European Film Awards: Winners” (Thông cáo báo chí). Seville: Viện Hàn lâm Điện ảnh châu Âu. 15 tháng 12 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2018.
  66. ^ “Belgrade International Film Festival – FEST Is Back for Its 46th Edition”. Liên hoan phim FEST. 31 tháng 1 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2018.
  67. ^ 'The Charmer' Triumphs, Belgrade Victor Presented To Neda Arnerić And Karen Shakhnazarov”. Liên hoan phim FEST. ngày 5 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2018.
  68. ^ 'The Shape of Water' Leads 2017 Florida Film Critics Awards Nominations” (Thông cáo báo chí). Hội phê bình phim Florida. 20 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2017.
  69. ^ “2017 FFCC Winners” (Thông cáo báo chí). Tampa, FL: Hội phê bình phim Florida. 23 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  70. ^ “16 produccions, amb la participació de TV3, nominades als Premis Gaudí” [16 productions, with the participation of TV3, nominated for the Gaudí Awards]. TV3 (bằng tiếng Catalan). Corporació Catalana de Mitjans Audiovisuals. 12 tháng 12 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2018.
  71. ^ “Actividades Academia 'Entre dos aguas', d'Isaki Lacuesta, gran triomfadora de l'onzena edició dels Premis Gaudí” [Actividades Academia 'Entre dos aguas', by Isaki Lacuesta, win big at the eleventh edition of the Gaudí Awards] (bằng tiếng Catalan). Viện Hàn lâm Điện ảnh Catalunya. 28 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2019.
  72. ^ “2017 Awards”. Hiệp hội phê bình phim Georgia. 12 tháng 1 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2018.
  73. ^ “Belgian debut feature 'Zagros' and 'A Ciambra' main winners at 44th Film Fest Gent”. Liên hoan phim quốc tế Ghent. 20 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  74. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  75. ^ “Ava DuVernay, Samira Wiley, 'Call Me by Your Name' Honored at GLAAD Media Awards”. Variety. 5 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2018.
  76. ^ “Ciak d'Oro 2018: tutti i film da votare!” [Golden Ciak 2018: all the films to be voted!]. Ciak (bằng tiếng Ý). ngày 3 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018.
  77. ^ “Ciak Alice Giovani 2018: scopri e vota qui i 10 titoli selezionati” [Ciak Alice Giovani 2018: discover and vote here the 10 selected titles]. Ciak (bằng tiếng Ý). 13 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2018.
  78. ^ Catena, Testo Antonella (7 tháng 6 năm 2018). “Ciak d'Oro 2018: Vincono i Manetti Bros, Luca Guadagnino, Claudia Gerini, Ligabue” [Ciak d'Oro 2018: Manetti Bros, Luca Guadagnino, Claudia Gerini, Ligabue win]. Amica (bằng tiếng Ý). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2018.
  79. ^ “Golden Globe: Call Me by Your Name”. Hollywood Foreign Press Association. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2018.
  80. ^ Berg, Madeline (7 tháng 1 năm 2018). “Golden Globes 2018: The Full List Of Winners”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2018.
  81. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  82. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  83. ^ “Golden Tomato Awards: Best-reviewed Movies 2017 > Limited Releases”. Rotten Tomatoes. 4 tháng 1 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2018.
  84. ^ “Golden Tomato Awards: Best-reviewed Romance Movies 2017”. Rotten Tomatoes. 4 tháng 1 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2018.
  85. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  86. ^ “Nominees For 19th Annual Golden Trailer Awards Recognize And Celebrate The Best In Motion Picture Trailers And Television Marketing” (Thông cáo báo chí). Beverly Hills, Calif.: Giải thưởng Trailer vàng. PR Newswire. 9 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2018.
  87. ^ McNary, Dave (31 tháng 5 năm 2018). 'Black Panther' Wins Top Prize at Golden Trailer Awards”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
  88. ^ Luers, Erik (19 tháng 10 năm 2017). “Nominations Announced for 27th Annual IFP Gotham Awards” (Thông cáo báo chí). New York, NY: Independent Filmmaker Project. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  89. ^ Luers, Erik (27 tháng 11 năm 2017). “27th Annual IFP Gotham Awards Winners Announced” (Thông cáo báo chí). New York, NY: Independent Filmmaker Project. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  90. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  91. ^ Lynch, Joe (ngày 7 tháng 12 năm 2018). “Grammys 2019 Nominees: The Complete List”. Billboard. Eldridge Industries. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2018.
  92. ^ Aridi, Sara; Messman, Lauren (10 tháng 2 năm 2019). “2019 Grammy Winners: The Complete List”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2019.
  93. ^ Coletti, Caio (17 tháng 6 năm 2019). “Grande Prêmio do Cinema Brasileiro 2019 anuncia indicações; Chacrinha lidera” [2019 Brazilian Cinema Grand Prize announces nominations; Chacrinha leads] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Universo Online. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  94. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  95. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  96. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  97. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  98. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  99. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  100. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  101. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  102. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  103. ^ “2018 Film Independent Spirit Awards Winners Announced” (Thông cáo báo chí). Los Angeles: Giải Tinh thần độc lập. ngày 3 tháng 3 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  104. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  105. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  106. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  107. ^ “Jameson CineFest 2017 International Competition”. Liên hoan phim quốc tế Jameson CineFest–Miskolc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  108. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  109. ^ “Palmarès – 8e Festival international du film de La Roche-sur-Yon” (Thông cáo báo chí). Liên hoan phim quốc tế La Roche-sur-Yon. ngày 22 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  110. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  111. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  112. ^ “2017 In Competitions”. Liên hoan phim Lisbon & Estoril. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2017.
  113. ^ “Award-Winners of the LEFFEST'17”. Liên hoan phim Lisbon & Estoril. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2017.
  114. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  115. ^ Hayes, Dade (3 tháng 12 năm 2017). “L.A. Film Critics Association: 'Call Me By Your Name' Selected As Best Picture — Winners List”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2017.
  116. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  117. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  118. ^ Menzel, Scott (ngày 4 tháng 12 năm 2017). “Los Angeles Online Film Critics Society Film Nominations” (Thông cáo báo chí). Los Angeles, CA: Hiệp hội phê bình phim trực tuyến Los Angeles. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019.
  119. ^ Menzel, Scott (ngày 19 tháng 12 năm 2017). “Los Angeles Online Film Critics Society Announces Their Inaugural Year Award Winners” (Thông cáo báo chí). Los Angeles, CA: Hiệp hội phê bình phim trực tuyến Los Angeles. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  120. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  121. ^ Cline, Rich (28 tháng 1 năm 2018). “Three Billboards Named Film Of The Year By London Critics” (Thông cáo báo chí). London: The Critics' Circle. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2018.
  122. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  123. ^ Bell, Crystal (4 tháng 5 năm 2018). “2018 MTV Movie & TV Awards Nominations: See The Full List”. MTV. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2018.
  124. ^ Kiefer, Halle (18 tháng 6 năm 2018). “Here Are Your 2018 MTV Movie & TV Award Winners”. Vulture. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  125. ^ Catena, Testo Antonella (30 tháng 5 năm 2018). “Nastri d'Argento 2018: Tutti i candidati” [Silver Ribbons 2018: All candidates]. Amica (bằng tiếng Ý). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2018.
  126. ^ Turrini, Davide (30 tháng 5 năm 2018). “Nastri d'Argento 2018, le nomination – la sfida è tra Loro, Ammore e malavita, Dogman e Napoli velata” [Nastri d'Argento 2018, the nominations - the challenge is between Loro, Ammore and malavita, Dogman and Napoli veiled]. Il Fatto Quotidiano (bằng tiếng Ý). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2018.
  127. ^ Vitali, Alessandra (30 tháng 6 năm 2018). “Nastri d'argento, Matteo Garrone stravince: otto premi a 'Dogman' [Nastri d'Argento, Matteo Garrone wins: eight awards for 'Dogman']. la Repubblica (bằng tiếng Ý). Taormina. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2018.
  128. ^ “National Board Of Review Announces 2017 Award Winners” (Thông cáo báo chí). New York, NY: Ủy ban Quốc gia về Phê bình Điện ảnh. 28 tháng 11 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2017.
  129. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  130. ^ Tapley, Kristopher (ngày 6 tháng 1 năm 2018). 'Lady Bird' Named Best Film of 2017 by National Society of Film Critics”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2019.
  131. ^ “2017 Awards”. Hội phê bình phim New York. 30 tháng 11 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2017.
  132. ^ D'Alessandro, Anthony (30 tháng 11 năm 2017). “New York Film Critics Circle Awards: Greta Gerwig's 'Lady Bird' Named Best Picture – Winners List”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2017.
  133. ^ “2017 New York Film Critics Online Awards”. Hội phê bình phim trực tuyến New York. 10 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
  134. ^ Nordyke, Kimberly (10 tháng 12 năm 2017). 'The Florida Project,' 'Mudbound' Voted Best Picture by New York Film Critics Online”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
  135. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  136. ^ “Online Film Critics Society 2017 Award Winners!”. Hiệp hội phê bình phim trực tuyến. 28 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
  137. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  138. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  139. ^ “Producers Guild Of America Announces Theatrical Motion Picture And Television Nominations For The 2018 Producers Guild Awards Presented By Cadillac” (Thông cáo báo chí). Los Angeles: Hiệp hội các nhà sản xuất Hoa Kỳ. ngày 5 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  140. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  141. ^ “Årets Danske Film Skal Fejres!” [This year's nominees for the Robert Prize 2019: Danish Film of the Year Must Be Celebrated!] (PDF) (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Đan Mạch). Denmark: Danish Film Academy. 8 tháng 1 năm 2019. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  142. ^ “Årets nominerede til Robert Prisen 2019” [This year's nominees for the Robert Prize 2019] (bằng tiếng Đan Mạch). Denmark: Viện Hàn lâm Điện ảnh Đan Mạch. 8 tháng 1 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  143. ^ “Oscar-shortlisted The Guilty wins big at Danish Robert Awards”. Viện phim Đan Mạch. 4 tháng 2 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  144. ^ “2017 San Diego Film Critics Society's Award Nominations”. Hiệp hội phê bình phim San Diego. 9 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
  145. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  146. ^ “2017 San Francisco Film Critics Circle Awards”. Hội phê bình phim San Francisco. 10 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
  147. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  148. ^ Rubin, Rebecc (29 tháng 11 năm 2017). “Gal Gadot, Kumail Nanjiani, Timothee Chalamet Among Recipients for Virtuosos Award at Santa Barbara Film Festival”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2017.
  149. ^ Blaricom, Mirjana Van (29 tháng 11 năm 2017). “IPA Reveals Noms for 22nd Satellite™ Awards, Plus Robert Legato for Tesla Award & Greta Gerwig as Auteur Recipient” (Thông cáo báo chí). Los Angeles, CA: Viện Báo chí Quốc tế. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2017.
  150. ^ “2017 Awards Nominees”. Viện Báo chí Quốc tế. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2017.
  151. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  152. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  153. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  154. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  155. ^ “Decretata a Roma la rosa dei film in concorso per il Premio Internazionale alla Migliore Sceneggiatura 'Sergio Amidei' 2018” [Declared in Rome the list of films in Competition for the International Award for Best Screenplay 'Sergio Amidei' 2018] (PDF) (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Ý). Giải Sergio Amidei. 31 tháng 5 năm 2018. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  156. ^ “Premio Sergio Amidei dal 12 al 18 luglio a Gorizia” [Sergio Amidei Award from 12 to 18 July in Gorizia] (bằng tiếng Ý). Cinecittà. 31 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2018.
  157. ^ 'L'insulto' (L'Insulte) per la sceneggiatura di Ziad Doueiri e Joëlle Touma vince il 37° Premio internazionale alla migliore sceneggiatura 'Sergio Amidei' ['The Insult' (The Insulte) for the screenplay by Ziad Doueiri and Joëlle Touma wins the 37th International Award for Best Screenplay 'Sergio Amidei'] (PDF) (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Ý). Giải Sergio Amidei. 18 tháng 7 năm 2018. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  158. ^ “The 28th Singapore International Film Festival successfully closes with more than 14.000 audiences and 31 sold-out screenings – the highest since the Festival returned in 2014” (PDF) (Thông cáo báo chí). Singapore: Liên hoan phim quốc tế Singapore. 3 tháng 12 năm 2017. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  159. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  160. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  161. ^ “2017 Whitaker St. Louis International Film Festival Awards”. Liên hoan phim quốc tế St. Louis. 12 tháng 11 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2017.
  162. ^ “Foxtel Movies Audience Award”. Liên hoan phim Sydney. 18 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2017.
  163. ^ Clarke, Cath; Calhoun, Dave; Huddleston, Tom; Kheraj, Alim; Lodge, Guy; Walters, Ben (13 tháng 4 năm 2018). “The 50 Best Gay Movies: The Best in LGBT+ Filmmaking”. Time Out London. tr. 10–1. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2018.
  164. ^ Bray, Catherine; Calhoun, Dave; Clarke, Cath; Huddleston, Tom; Johnston, Trevor; Kheraj, Alim; Lodge, Guy (12 tháng 4 năm 2018). “The 100 best romantic movies”. Time Out London. tr. 20–11. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2018.
  165. ^ “The TFCA Names 'The Florida Project' The Best Film Of 2017”. Hiệp hội phê bình phim Toronto. 10 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
  166. ^ “Announcing the TIFF '17 Award Winners”. Liên hoan phim quốc tế Toronto. 17 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2017.
  167. ^ “Sinema yazarları 'Roma' dedi” [Film critics said 'Roma']. Hürriyet (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). 1 tháng 1 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2019.
  168. ^ Gaskill, Tyson (16 tháng 1 năm 2018). “USC Libraries Name Finalists for 30th-Annual Scripter Awards”. Các thư viện trường Đại học Nam California. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  169. ^ Gaskill, Tyson (10 tháng 2 năm 2018). “USC Libraries Scripter honors 'Call Me by Your Name' and 'Handmaid's Tale'. Các thư viện trường Đại học Nam California. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2018.
  170. ^ Lady Bird Leads Vancouver Film Critics Circle International Nominations List With Five Nods” (Thông cáo báo chí). Vancouver, B.C.: Hội phê bình phim Vancouver. 16 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2017.
  171. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  172. ^ “The Village Voice Film Poll”. The Village Voice. 13 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  173. ^ “Film Poll: The Full Results”. The Village Voice. 16 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2018.
  174. ^ “The 2017 WAFCA Awards: 'Get Out' Is In with D.C. Film Critics” (PDF) (Thông cáo báo chí). Washington, D.C.: Hiệp hội phê bình phim Washington D.C. Area. ngày 8 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 4 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  175. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  176. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  177. ^ Lỗi Lua trong Mô_đun:Citation/CS1/Utilities tại dòng 127: Xuất hiện lỗi bất ngờ: archive_date không khớp với URL lưu trữ.
  178. ^ “2018 Writers Guild Awards Winners Announced” (Thông cáo báo chí). Los Angeles và New York: Hiệp hội biên kịch miền Tây nước Mỹ. 11 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_gi%E1%BA%A3i_th%C6%B0%E1%BB%9Fng_v%C3%A0_%C4%91%E1%BB%81_c%E1%BB%AD_c%E1%BB%A7a_Call_Me_by_Your_Name