Danh sách di sản thế giới theo năm công nhận
Dưới đây là danh sách Di sản thế giới của UNESCO trên toàn thế giới theo năm công nhận. Ký hiệu (F) biểu thị cho di sản đầu tiên của một quốc gia.
2024[sửa | sửa mã nguồn]
2023 (kỳ họp 45 và kỳ họp đặc biệt 18)[sửa | sửa mã nguồn]
Kỳ họp 45[sửa | sửa mã nguồn]
42 di sản (33 văn hóa, 9 thiên nhiên)
Tại: Ả Rập Xê Út
Kỳ họp đặc biệt thứ 18[sửa | sửa mã nguồn]
Tại kỳ họp đặc biệt lần thứ 18 vào tháng 1 năm 2023, Ủy ban Di sản Thế giới đã bổ sung ba địa điểm theo tiến trình khẩn cấp vào mục Danh sách Di sản Thế giới và Danh sách di sản thế giới bị đe doạ.[1][2]
3 di sản (3 văn hóa)
Tại: Pháp
Quốc gia | Di sản | Thể loại | Số liệu tham khảo của UNESCO |
---|---|---|---|
Liban | Hội chợ quốc tế Rachid Karami-Tripoli | Văn hóa | 1702 |
Ukraina | Trung tâm lịch sử Odesa | Văn hóa | 1703 |
Yemen | Các địa danh của Vương quốc cổ Saba, Marib | Văn hóa | 1700 |
2022[sửa | sửa mã nguồn]
Kỳ họp thứ 45 ban đầu được dự kiến tổ chức từ ngày 19 tháng 6 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022 tại Kazan ở Nga, nhưng đã bị hoãn lại vô thời hạn do Nga xâm lược Ukraina.[3]
2021 (kỳ họp 44)[sửa | sửa mã nguồn]
34 di sản (29 văn hóa, 5 thiên nhiên)
Tại: Trung Quốc
2020[sửa | sửa mã nguồn]
Kỳ họp thứ 44 ban đầu được dự kiến tổ chức vào năm 2020 nhưng đã bị hoãn đến năm 2021 do Đại dịch COVID-19. Do đó, Uỷ ban Di sản Thế giới đã bỏ phiếu cả hai cuộc đề cử năm 2020 và 2021.[4]
2019 (kỳ họp 43)[sửa | sửa mã nguồn]
29 di sản (24 văn hóa, 4 thiên nhiên, 1 hỗn hợp)
Tại: Azerbaijan
2018 (kỳ họp 42)[sửa | sửa mã nguồn]
19 di sản (13 văn hóa, 3 thiên nhiên, 3 hỗn hợp)
Tại: Bahrain
2017 (kỳ họp 41)[sửa | sửa mã nguồn]
21 di sản (18 văn hóa, 3 tự nhiên)
2016 (kỳ họp 40)[sửa | sửa mã nguồn]
21 di sản (12 văn hóa, 6 tự nhiên, 3 hỗn hợp)
Tại: Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ
2015 (kỳ họp 39)[sửa | sửa mã nguồn]
24 di sản (23 văn hóa, 1 hỗn hợp)
Tại: Bonn, Đức
2014 (kỳ họp 38)[sửa | sửa mã nguồn]
26 di sản (21 văn hóa, 4 thiên nhiên, 1 hỗn hợp)
Tại: Doha, Qatar
2013 (kỳ họp 37)[sửa | sửa mã nguồn]
19 di sản (14 văn hóa, 5 thiên nhiên)
Tại: Phnôm Pênh, Campuchia
2012 (Kỳ họp 36)[sửa | sửa mã nguồn]
26 di sản (20 văn hóa, 5 thiên nhiên, 1 hỗn hợp)
Tại: Sankt-Peterburg, Nga
2011 (kỳ họp 35)[sửa | sửa mã nguồn]
25 di sản (21 văn hóa, 3 thiên nhiên, 1 hỗn hợp)
Tại: Paris, Pháp
2010 (kỳ họp 34)[sửa | sửa mã nguồn]
21 di sản (15 văn hóa, 5 thiên nhiên, 1 hỗn hợp)
Tại: Brasilia, Brazil
2009 (kỳ họp 33)[sửa | sửa mã nguồn]
13 di sản (11 văn hóa, 2 thiên nhiên)
Tại: Sevilla, Tây Ban Nha
Quốc gia | Di sản | Thể loại | Số liệu tham khảo của UNESCO |
---|---|---|---|
Bỉ | Dinh thự Stoclet | Văn hóa | 1298 |
Burkina Faso | Phế tích Loropéni (F) | Văn hóa | 1225 |
Cabo Verde | Cidade Velha,Trung tâm lịch sử của Ribeira Grande (F) | Văn hóa | 1310 |
Trung Quốc | Ngũ Đài sơn | Văn hóa | 1279 |
Đan Mạch Đức Hà Lan | Biển Wadden | Thiên nhiên | 1314 |
Iran | Hệ thống Thủy lực Lịch sử Shushtar | Văn hóa | 1315 |
Ý | Dolomites | Thiên nhiên | 1237 |
Kyrgyzstan | Núi thiêng Sulaiman-Too (F) | Văn hóa | 1230 |
Peru | Thành phố thiêng Caral-Supe | Văn hóa | 1269 |
Hàn Quốc | Quần thể lăng mộ Vương tộc của nhà Triều Tiên | Văn hóa | 1319 |
Tây Ban Nha | Tháp Hércules | Văn hóa | 1312 |
Thụy Sĩ | La Chaux-de-Fonds / Le Locle, thị trấn hoạch định sản xuất đồng hồ | Văn hóa | 1302 |
Anh ( Wales) | Kênh đào và Cầu máng Pontcysyllte | Văn hóa | 1303 |
2008 (kỳ họp 32)[sửa | sửa mã nguồn]
27 di sản (19 văn hóa, 8 thiên nhiên)
Tại: Québec, Canada
2007 (kỳ họp 31)[sửa | sửa mã nguồn]
22 di sản (16 văn hóa, 5 thiên nhiên, 1 hỗn hợp)
Tại: New Zealand
2006 (kỳ họp 30)[sửa | sửa mã nguồn]
18 di sản (16 văn hóa, 2 thiên nhiên)
Tại: Litva
Quốc gia | Di sản | Thể loại | Số liệu tham khảo của UNESCO |
---|---|---|---|
Chile | Thị trấn mỏ Sewell | Văn hóa | 1214 |
Trung Quốc | Khu bảo tồn Gấu Trúc Lớn tại Tứ Xuyên - Ngọa Long, núi Tứ Cô Nương và Giáp Kim | Thiên nhiên | 1213 |
Ân Khư | Văn hóa | 1114 | |
Colombia | Khu bảo tồn Động thực vật Hoang dã Malpelo | Thiên nhiên | 1216 |
Ethiopia | Harar Jugol, Thành phố pháo đài lịch sử | Văn hóa | 1189 |
Gambia Senegal | Vòng tròn đá Senegambian | Văn hóa | 1226 |
Đức | Thị trấn cổ Regensburg với Stadtamhof | Văn hóa | 1155 |
Iran | Bisotun | Văn hóa | 1222 |
Ý | Genoa: Le Strade Nuove và hệ thống Palazzi dei Rolli | Văn hóa | 1211 |
Malawi | Các bức vẽ trên đá ở Chongoni | Văn hóa | 476 |
Mauritius | Aapravasi Ghat (F) | Văn hóa | 1227 |
México | Khu thắng cảnh Agave và khu công nghiệp cũ ở Tequila | Văn hóa | 1209 |
Oman | Hệ thống thủy lợi Aflaj của Oman | Văn hóa | 1207 |
Ba Lan | Cung Thế kỷ ở Wrocław | Văn hóa | 1165 |
Tây Ban Nha | Cầu Vizcaya | Văn hóa | 1217 |
Syria | Krak des Chevaliers và Qal'at Salah El-Din | Văn hóa | 1229 |
Tanzania | Khu nghệ thuật đá Kondoa | Văn hóa | 1183 |
Anh ( Anh) | Cảnh quan vùng mỏ Cornwall và Tây Devon | Văn hóa | 1215 |
2005 (kỳ họp 29)[sửa | sửa mã nguồn]
24 di sản (17 văn hóa, 7 thiên nhiên)
Tại: Nam Phi
2004 (kỳ họp 28)[sửa | sửa mã nguồn]
34 di sản (29 văn hóa, 5 thiên nhiên)
Tại: Trung Quốc
2003 (kỳ họp 27)[sửa | sửa mã nguồn]
24 di sản (19 văn hóa, 5 thiên nhiên)
Tại: Pháp
2002 (kỳ họp 26)[sửa | sửa mã nguồn]
9 di sản (8 văn hóa, 1 hỗn hợp)
Tại: Hungary
Quốc gia | Di sản | Thể loại | Số liệu tham khảo của UNESCO |
---|---|---|---|
Afghanistan | Tháp giáo đường và kiến trúc còn lại ở Jam (F) | Văn hóa | 211 |
Ai Cập | Tu viện Thánh Catarina | Văn hóa | 954 |
Đức | Trung tâm lịch sử của Stralsund và Wismar | Văn hóa | 1067 |
Thung lũng trung lưu thượng sông Rhein | Văn hóa | 1066 | |
Hungary | Cảnh quan Văn hóa Lịch sử vùng rượu Tokaj | Văn hóa | 1063 |
Ấn Độ | Quần thể đền đài Mahabodhi tại Bodh Gaya | Văn hóa | 1056 |
Ý | Thị trấn Baroque muộn Val di Noto (Đông Nam Sicilia) | Văn hóa | 1024 |
Mexico | Thành phổ cổ của người Maya và Các khu rừng nhiệt đới của Calakmul, Campeche | Hỗn hợp | 1061 |
Suriname | Lịch sử bên trong thành phố Paramaribo | Văn hóa | 940 |
2001 (kỳ họp 25)[sửa | sửa mã nguồn]
31 di sản (25 văn hóa, 6 thiên nhiên)
Tại: Phần Lan
2000 (kỳ họp 24)[sửa | sửa mã nguồn]
61 di sản (50 văn hóa, 10 thiên nhiên, 1 hỗn hợp)
Tại: Úc
1999 (kỳ họp 23)[sửa | sửa mã nguồn]
48 di sản (35 văn hóa, 11 thiên nhiên, 2 hỗn hợp)
Tại: Maroc
1998 (kỳ họp 22)[sửa | sửa mã nguồn]
30 di sản (27 văn hóa, 3 thiên nhiên)
Tại: Nhật Bản
1997 (kỳ họp 21)[sửa | sửa mã nguồn]
46 di sản (38 văn hóa, 7 thiên nhiên, 1 hỗn hợp)
Tại: Ý
1996 (kỳ họp 20)[sửa | sửa mã nguồn]
37 di sản (30 văn hóa, 5 thiên nhiên, 2 hỗn hợp)
Tại: Mexico
1995 (kỳ họp 19)[sửa | sửa mã nguồn]
29 di sản (23 văn hóa, 6 thiên nhiên)
Tại: Đức
1994 (kỳ họp 18)[sửa | sửa mã nguồn]
29 di sản (21 văn hóa, 8 thiên nhiên)
Tại: Thái Lan
1993 (kỳ họp 17)[sửa | sửa mã nguồn]
33 di sản (29 văn hóa, 4 thiên nhiên)
Tại: Colombia
1992 (kỳ họp 16)[sửa | sửa mã nguồn]
20 di sản (16 văn hóa, 4 thiên nhiên)
Tại: Hoa Kỳ
1991 (kỳ họp 15)[sửa | sửa mã nguồn]
22 di sản (16 văn hóa, 6 thiên nhiên)
Tại: Tunisia
1990 (kỳ họp 14)[sửa | sửa mã nguồn]
16 di sản (11 văn hóa, 2 thiên nhiên, 3 hỗn hợp)
Tại: Canada
Quốc gia | Di sản | Thể loại | Số liệu tham khảo của UNESCO |
---|---|---|---|
Bolivia | Khu truyền giáo dòng Tên của Chiquitos | Văn hóa | 529 |
Trung Quốc | Núi Hoàng Sơn | Hỗn hợp | 547 |
Cộng hòa Dominica | Thành phố thuộc địa của Santo Domingo (F) | Văn hóa | 526 |
Đức | Quần thể cung điện và công viên của Potsdam và Berlin | Văn hóa | 532 |
Hy Lạp | Delos | Văn hóa | 530 |
Các tu viện của Daphni, Hosios Loukas và Nea Moni của Chios | Văn hóa | 537 | |
Ý | Trung tâm lịch sử San Gimignano | Văn hóa | 550 |
Madagascar | Khu bảo tồn thiên nhiên Tsingy de Bemaraha (F) | Thiên nhiên | 494 |
New Zealand | Te Wahipounamu – Tây Nam New Zealand | Thiên nhiên | 551 |
Vườn quốc gia Tongariro (F) | Hỗn hợp | 421 | |
Peru | Vườn quốc gia Rio Abiseo | Hỗn hợp | 548 |
( Liên Xô) Nga | Trung tâm lịch sử Sankt-Peterburg và nhóm các di tích liên quan (F) | Văn hóa | 540 |
Kizhi Pogost | Văn hóa | 544 | |
Điện Kremli và Quảng trường Đỏ, Moscow | Văn hóa | 545 | |
( Liên Xô) Ukraina (F) | Kyiv: Kyiv: Nhà thờ chính tòa Thánh Sophia và các công trình tu viện liên quan, Kyiv Pechersk Lavra | Văn hóa | 527 |
( Liên Xô) Uzbekistan (F) | Itchan Kala | Văn hóa | 543 |
1989 (kỳ họp 13)[sửa | sửa mã nguồn]
7 di sản (4 văn hóa, 2 thiên nhiên, 1 hỗn hợp)
Host: Pháp
Quốc gia | Di sản | Thể loại | Số liệu tham khảo của UNESCO |
---|---|---|---|
Hy Lạp | Di chỉ khảo cổ tại Mystras | Văn hóa | 511 |
Di chỉ khảo cổ Olympia | Văn hóa | 517 | |
Ấn Độ | Các công trình Phật giáo tại Sanchi | Văn hóa | 524 |
Mali | Vách đá Bandiagara (Vùng đất của Dogons) | Hỗn hợp | 516 |
Mauritania | Vườn quốc gia Banc d'Arguin (F) | Thiên nhiên | 506 |
Bồ Đào Nha | Tu viện Alcobaça | Văn hóa | 505 |
Zambia (F) Zimbabwe | Mosi-oa-Tunya / Thác Victoria | Thiên nhiên | 509 |
1988 (kỳ họp 12)[sửa | sửa mã nguồn]
27 di sản (19 văn hóa, 5 thiên nhiên, 3 hỗn hợp)
Tại: Brazil
1987 (kỳ họp 11)[sửa | sửa mã nguồn]
41 di sản (32 văn hóa, 7 thiên nhiên, 2 hỗn hợp)
Tại: Pháp
1986 (kỳ họp 10)[sửa | sửa mã nguồn]
29 di sản (23 văn hóa, 5 thiên nhiên, 1 hỗn hợp)
Tại: Pháp
1985 (kỳ họp 9)[sửa | sửa mã nguồn]
30 di tích (25 văn hóa, 4 thiên nhiên, 1 hỗn hợp)
Tại: Pháp
1984 (kỳ họp 8)[sửa | sửa mã nguồn]
22 di sản (15 văn hóa, 7 thiên nhiên)
Tại: Argentina
Quốc gia | Di sản | Thể loại | Số liệu tham khảo của UNESCO |
---|---|---|---|
Argentina | Vườn quốc gia Iguazú | Thiên nhiên | 303 |
Canada | Vườn quốc gia Núi Rocky của Canada | Thiên nhiên | 304 |
Colombia | Cảng, pháo đài và nhóm di tích ở Cartagena (F) | Văn hóa | 285 |
( Zaire) DRC | Vườn quốc gia Salonga | Thiên nhiên | 280 |
( Tây Đức) Đức | Lâu đài Augustusburg và Falkenlust tại Brühl | Văn hóa | 288 |
Tòa Thánh | Thành Vatican | Văn hóa | 286 |
Ấn Độ | Khu quần thể kiến trúc Mahabalipuram | Văn hóa | 249 |
Đền thờ Mặt Trời Konârak | Văn hóa | 246 | |
Liban | Anjar | Văn hóa | 293 |
Baalbek | Văn hóa | 294 | |
Byblos | Văn hóa | 295 | |
Týros (F) | Văn hóa | 299 | |
Malawi | Vườn quốc gia hồ Malawi (F) | Thiên nhiên | 289 |
Nepal | Vườn quốc gia Chitwan | Thiên nhiên | 284 |
Tây Ban Nha | Alhambra, Generalife và Albayzín, Granada | Văn hóa | 314 |
Nhà thờ lớn Burgos (F) | Văn hóa | 316 | |
Trung tâm lịch sử Cordoba | Văn hóa | 313 | |
Escurial, Madrid | Văn hóa | 318 | |
Các công trình của Antoni Gaudí | Văn hóa | 320 | |
Hoa Kỳ | Tượng Nữ thần Tự do | Văn hóa | 307 |
Vườn quốc gia Yosemite | Thiên nhiên | 308 | |
Zimbabwe | Vườn quốc gia Mana Pools, Sapi và Chewore Safari (F) | Thiên nhiên | 302 |
1983 (kỳ họp 7)[sửa | sửa mã nguồn]
29 di sản (19 văn hóa, 9 thiên nhiên, 1 hỗn hợp)
Tại: Ý
1982 (kỳ họp 6)[sửa | sửa mã nguồn]
24 di sản (17 văn hóa, 5 thiên nhiên, 2 hỗn hợp)
Tại: Pháp
1981 (kỳ họp 5)[sửa | sửa mã nguồn]
26 di sản (15 văn hóa, 9 thiên nhiên, 2 hỗn hợp)
Tại: Úc
1980 (kỳ họp 4)[sửa | sửa mã nguồn]
27 di sản (22 văn hóa, 5 thiên nhiên)
Tại: Pháp
1979 (kỳ họp 3)[sửa | sửa mã nguồn]
45 di sản (34 văn hóa, 8 thiên nhiên, 3 hỗn hợp)
Tại: Ai Cập
1978 (kỳ họp 2)[sửa | sửa mã nguồn]
12 di sản (8 văn hóa, 4 thiên nhiên)
Tại: Hoa Kỳ
Quốc gia | Di sản | Thể loại | Số liệu tham khảo của UNESCO |
---|---|---|---|
Canada | Địa điểm Lịch sử Quốc gia L'Anse aux Meadows (F) | Văn hóa | 4 |
Khu bảo tồn vườn quốc gia Nahanni | Thiên nhiên | 24 | |
Ecuador | Thành phố Quito | Văn hóa | 2 |
Quần đảo Galápagos (F) | Thiên nhiên | 1 | |
Ethiopia | Vườn quốc gia Semien (F) | Thiên nhiên | 9 |
Nhà thờ tạc đá ở Lalibela | Văn hóa | 18 | |
Đức | Nhà thờ chính tòa Aachen (F) | Văn hóa | 3 |
Ba Lan | Trung tâm lịch sử Kraków (F) | Văn hóa | 29 |
Mỏ muối Hoàng gia Wieliczka và Bochnia | Văn hóa | 32 | |
Senegal | Đảo Gorée (F) | Văn hóa | 26 |
Hoa Kỳ | Vườn quốc gia Mesa Verde | Văn hóa | 27 |
Vườn quốc gia Yellowstone (F) | Thiên nhiên | 28 |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Ukraine's Odesa city put on UNESCO heritage in danger list”. Associated Press. 25 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Three sites 'in danger' added to UNESCO World Heritage List”. CNN. 25 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2023.
- ^ “UNESCO indefinitely postpones planned world heritage meeting in Russia”. The Art Newspaper. 22 de abril de 2022. Truy cập 24 de abril de 2022. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|access-date=
và|date=
(trợ giúp) - ^ UNESCO (16 tháng 7 năm 2021). “Extended 44th World Heritage Committee session opens in Fuzhou, China”. UNESCO. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2021.