Wiki - KEONHACAI COPA

Danh sách đĩa nhạc của Paul McCartney

Danh sách đĩa nhạc của Paul McCartney
McCartney trình diễn tại Dublin, Ireland, ngày 10 tháng 7 năm 2010
Album phòng thu24
Album trực tiếp8
Album tổng hợp3
Album video13
Video âm nhạc55
Đĩa đơn77
Album nhạc cổ điển7
Album nhạc điện tử5

Paul McCartney bắt đầu sự nghiệp âm nhạc trong vai trò là thành viên của ban nhạc The Beatles. Sau đó ông bắt đầu sự nghiệp solo với album McCartney vào năm 1970, tiếp theo đó là sự nghiệp với ban nhạc Wings. Ngoài ra, Paul McCartney cũng tham gia vào nhiều dự án cá nhân đa dạng và phong phú.

Album[sửa | sửa mã nguồn]

Rock và pop[sửa | sửa mã nguồn]

NămAlbumVị trí cao nhấtChứng chỉ
(theo doanh số đĩa bán)
UK
[1]
US
[2]
AUS
[3][4]
NZ
[5][6]
NOR
[7][8]
NLD
[9][10]
FRA
[11][12]
SWE
[13][14]
JPN
[15][16]
GER
[17][18]
1970McCartney
  • Phát hành: 17 tháng 4 năm 1970
  • Hãng đĩa: Apple
213234*1315
1971Ram
(Paul & Linda McCartney)
  • Phát hành: 17 tháng 5 năm 1971
  • Hãng đĩa: Apple/EMI, Capitol
1236248*822
Wild Life
(Wings)
  • Phát hành: 7 tháng 12 năm 1971
  • Hãng đĩa: Apple/EMI, Capitol
11103946**1547
1973Red Rose Speedway
(Paul McCartney & Wings)
  • Phát hành: 30 tháng 4 năm 1973
  • Hãng đĩa: Apple/EMI, Capitol
51110469*13
Band on the Run
(Paul McCartney & Wings)
  • Phát hành: 5 tháng 12 năm 1973
  • Hãng đĩa: Apple/EMI, Capitol
111415**1115
1975Venus and Mars
(Wings)
  • Phát hành: 27 tháng 5 năm 1975
  • Hãng đĩa: Capitol
1121151*911
1976Wings at the Speed of Sound
(Wings)
  • Phát hành: 25 tháng 3 năm 1976
  • Hãng đĩa: Capitol
21222317432
1978London Town
(Wings)
  • Phát hành: 31 tháng 3 năm 1978
  • Hãng đĩa: Parlophone (thế giới)
    Capitol (US)
4234213446
1979Back to the Egg
(Wings)
  • Phát hành: 8 tháng 6 năm 1979
  • Hãng đĩa: Parlophone (thế giới)
    Columbia (Bắc Mỹ)
6839511115716
1980McCartney II
  • Phát hành: 16 tháng 5 năm 1980
  • Hãng đĩa: Parlophone (thế giới)
    Columbia (Bắc Mỹ)
136551125819
1982Tug of War
  • Phát hành: 26 tháng 4 năm 1982
  • Hãng đĩa: Parlophone (thế giới)
    Columbia (Bắc Mỹ)
1124112112
1983Pipes of Peace
  • Phát hành: 31 tháng 10 năm 1983
  • Hãng đĩa: Parlophone (thế giới)
    Columbia (Bắc Mỹ)
415938111134520
1984Give My Regards to Broad Street
  • Phát hành: 22 tháng 10 năm 1984
  • Hãng đĩa: Parlophone (thế giới)
    Columbia (Bắc Mỹ)
12110254249625
1986Press to Play
  • Phát hành: 22 tháng 8 năm 1986
  • Hãng đĩa: Parlophone, Capitol, EMI
83022821171130
1988Choba B CCCP6310948
1989Flowers in the Dirt
  • Phát hành: 5 tháng 6 năm 1989
  • Hãng đĩa: Parlophone, Capitol, EMI
121181158299
1993Off the Ground
  • Phát hành: 1 tháng 2 năm 1993
  • Hãng đĩa: Parlophone, Capitol, EMI
5178425151052
1997Flaming Pie
  • Phát hành: 5 tháng 5 năm 1997
  • Hãng đĩa: Parlophone, Capitol, EMI
22923392311146
1999Run Devil Run
  • Phát hành: 4 tháng 10 năm 1999
  • Hãng đĩa: Parlophone, Capitol, EMI
1227125355233021
2001Driving Rain
  • Phát hành: 12 tháng 11 năm 2001
  • Hãng đĩa: Parlophone, Capitol, EMI
462618332723
2005Chaos and Creation in the Backyard
  • Phát hành: 12 tháng 9 năm 2005
  • Hãng đĩa: Parlophone, Capitol, EMI
106338533194
2007Memory Almost Full
  • Phát hành: 4 tháng 6 năm 2007
  • Hãng đĩa: Hear Music/MPL
533330461331718
2012Kisses on the Bottom
  • Phát hành: 7 tháng 2 năm 2012
  • Hãng đĩa: Hear Music/MPL
3515357548139
2013New332227162926

Nhạc cổ điển[sửa | sửa mã nguồn]

NămAlbumUK
[1]
US
[2]
1967The Family Way
  • Phát hành: 6 tháng 1 năm 1967
1977Thrillington
(Percy "Thrills" Thrillington)
  • Phát hành: 29 tháng 4 năm 1977
1991Paul McCartney's Liverpool Oratorio
(cùng Carl Davis)
  • Phát hành: 11 tháng 10 năm 1991
177
1997Standing Stone
  • Phát hành: 29 tháng 9 năm 1997
194
1999Working Classical
  • Phát hành: 1 tháng 11 năm 1999
2006Ecce Cor Meum
  • Phát hành: 25 tháng 9 năm 2006
141
2011Ocean's Kingdom
  • Phát hành: 3 tháng 10 năm 2011 (UK)
    4 tháng 10 năm 2011 (US)
143

Nhạc điện tử[sửa | sửa mã nguồn]

NămAlbumUK
[1]
1993Strawberries Oceans Ships Forest
(The Fireman)
  • Phát hành: 15 tháng 11 năm 1993
1998Rushes
(The Fireman)
  • Phát hành: 21 tháng 9 năm 1998
2000Liverpool Sound Collage
(album ambient nhạc điện tử, được ghi chung cho The Beatles, Super Furry AnimalsYouth)
  • Phát hành: 21 tháng 8 năm 2000
2005Twin Freaks
(cùng The Freelance Hellraiser)
  • Phát hành: 13 tháng 6 năm 2005
2008Electric Arguments
(The Fireman)
  • Phát hành: 24 tháng 11 năm 2008
79

Album trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

NămAlbumVị trí cao nhấtChứng chỉ
UK
[1]
US
[2]
NZ
[5][6]
NOR
[7][8]
SWE
[13][14]
SWI
JPN
[15][16]
GER
[18]
1976Wings over America
(Wings)
  • Phát hành: 10 tháng 12 năm 1976
81373349
1990Tripping the Live Fantastic
  • Phát hành: 5 tháng 11 năm 1990
261712
1990Tripping the Live Fantastic: Highlights!
  • Phát hành: 12 tháng 11 năm 1990
1412118272728
1991Unplugged (The Official Bootleg)
  • Phát hành: 20 tháng 5 năm 1991
71413203924
1993Paul Is Live
  • Phát hành: 8 tháng 11 năm 1993
  • Hãng đĩa: Parlophone, Capitol, EMI
3478231644
2002Back in the U.S.
  • Phát hành: 11 tháng 11 năm 2002
  • Hãng đĩa: Capitol, Toshiba EMI
84
2003Back in the World
  • Phát hành: 17 tháng 3 năm 2003
  • Hãng đĩa: Parlophone, EMI
5126819610
2009Good Evening New York City
  • Phát hành: 17 tháng 11 năm 2009
  • Hãng đĩa: Hear Music, Mercury Records
28168291854
"—" không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia này

Album tuyển tập[sửa | sửa mã nguồn]

NămAlbumVị trí cao nhấtChứng chỉ
UK
[1]
US
[2]
AUS
[3][4]
NZ
[5][6]
NOR
[7][8]
NLD
[9][10]
AUT
[37]
SWE
[13][14]
JPN
[15]
GER
[18]
1978Wings Greatest
  • Phát hành: 2 tháng 11 năm 1978
529816208322418
1987All the Best!
  • Phát hành: 2 tháng 11 năm 1987
262853910237119
2001Wingspan: Hits and History
  • Phát hành: 7 tháng 5 năm 2001
52141353228491320
"—" không được xếp hạng tại quốc gia này

Quảng cáo và phát hành hạn chế[sửa | sửa mã nguồn]

NămAlbumGhi chú
1980The McCartney InterviewPhát hành theo kèm buổi phỏng vấn McCartney trên tạp chí Musician. Đạt vị trí 158 tại Mỹ.
1990Paul McCartney RocksBản tuyển tập quảng cáo tại Mỹ được phát hành bởi Capitol Records vào năm 1990 trong tour diễn Flowers in the Dirt của McCartney nhằm giới thiệu những ca khúc mới của ông. Album còn bao gồm những đĩa đơn mặt B tại Anh là "I Wanna Cry" và"Party Party" cùng với bản remix định dạng 7" của ca khúc "Figure of Eight".
1993The New World SamplerBao gồm album All the Best! và album tuyển tập mới, New World Sampler.
1997Oobu Joobu – EcologyCác ca khúc trong chương trình phát thanh #5 của McCartney, bao gồm bonus disc cùng Flaming Pie chỉ có tại hệ thống của Best Buy.
2004Paul McCartney's Glastonbury GrooveTuyển tập các ca khúc McCartney yêu thích.
2005Never Stop Doing What You LoveTuyển tập được phát hành bởi Fidelity Investments.
Paul: The US Tour Presented by LexusTuyển tập bao gồm Chaos and Creation in the Backyard và album trực tiếp Motor of Love (hầu hết những ca khúc của Motor of Love từng được phát hành trước đó, và album có thêm 2 ca khúc trình diễn hoàn toàn mới là "Drive My Car" thu âm tại Super Bowl XXXIX và "The Long and Winding Road" thu âm tại Anaheim, California vào năm 2002). Ấn bản tuyển tập này có thể được phân phối qua hãng Lexus.
2007iTunes Festival: LondonChỉ phát hành trên iTunes Store ngày 21 tháng 8 năm 2007, theo kèm là buổi diễn của McCartney ngày 5 tháng 7 năm 2007 ở London.
Amoeba's SecretBản EP trực tiếp bao gồm buổi trình diễn bí mật tại Amoeba Music ở Hollywood, California, ngày 27 tháng 6 năm 2007. Bản EP được phát hành vào tháng 11 năm 2007 với số lượng đĩa than hạn chế, rồi tháng 1 năm 2009 ở định dạng CD và tải kỹ thuật số.
2010Paul McCartney Live in Los AngelesAlbum được phát hành tại Anh và Ireland bởi tờ báo The Mail on Sunday ngày 10 tháng 2 năm 2010, theo kèm là buổi diễn của McCartney tại Amoeba Music ở Hollywood, California, ngày 27 tháng 6 năm 2007. Album cũng bao gồm 4 ca khúc từng có trong bản EP Amoeba's Secret ("Only Mama Knows", "C Moon", "That Was Me" và "I Saw Her Standing There") cũng như 8 ca khúc khác ("Drive My Car", "Dance Tonight", "Black Bird", "Here Today", "Back in the U.S.S.R.", "Get Back", "Hey Jude" và "Lady Madonna").
2012iTunes Live from Capitol StudiosChỉ phát hành trên iTunes Store ngày 16 tháng 3 năm 2012, thu âm trực tiếp ngày 10 tháng 2 (với video cũng được truyền trên iTunes) từ phòng thu Capitol Studios nhằm giới thiếu album Kisses on the Bottom trong ngày McCartney được nhận ngôi sao trên Đại lộ Danh vọng Hollywood.
Kisses on the Bottom – Complete KissesChỉ phát hành trên iTunes Store ngày 26 tháng 11 năm 2012.

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Thập niên 1970[sửa | sửa mã nguồn]

NămĐĩa đơnVị trí cao nhấtAlbum
UKUSUS
AC
CAN
(RPM)
GERNZAUS
1971"Another Day"
"Oh Woman, Oh Why"
2544651không nằm trong album
"Uncle Albert/Admiral Halsey"
"Too Many People"
(Paul & Linda McCartney)
19115Ram
"The Back Seat of My Car"
"Heart of the Country"
(Paul & Linda McCartney)
39
"Eat at Home"
"Smile Away"
(Paul & Linda McCartney)
721
1972"Give Ireland Back to the Irish"
"Give Ireland Back to the Irish" (instr. version)
(Wings)
16214617không nằm trong album
"Mary Had a Little Lamb"
"Little Woman Love"
(Wings)
92829411317
"Hi, Hi, Hi"
"C Moon"
(Wings)
5105162029
1973"My Love"
"The Mess" (trực tiếp)
(Paul McCartney & Wings)
911235Red Rose Speedway (mặt A)
"Live and Let Die"
"I Lie Around"
(Paul McCartney & Wings)
7282205Live and Let Die (mặt A)
"Helen Wheels"
"Country Dreamer"
(Paul McCartney & Wings)
121041417Band on the Run (mặt A, chỉ tại Mỹ)
"Jet"
"Let Me Roll It" (UK & 2nd pressings of US)
"Mamunia" (US 1st pressings only)
(Paul McCartney & Wings)
7752Band on the Run
"Mrs Vandebilt"
"Bluebird"
(Paul McCartney & Wings)
941
1974"Band on the Run"
"Zoo Gang" (UK)
"Nineteen Hundred and Eighty-Five" (US)
(Paul McCartney & Wings)
312211
"Junior's Farm"
"Sally G"
(Paul McCartney & Wings)
16310312không nằm trong album
"Walking in the Park with Eloise"
"Bridge Over the River Suite"
(The Country Hams)
1975"Listen to What the Man Said"
"Love in Song"
(Wings)
618142714Venus and Mars
"Letting Go"
"You Gave Me the Answer"
(Wings)
41396234
"Venus and Mars/Rock Show"
"Magneto and Titanium Man"
(Wings)
121234
1976"Silly Love Songs"
"Cook of the House"
(Wings)
211114820Wings at the Speed of Sound
"Let 'Em In"
"Beware My Love"
(Wings)
2313291365
1977"Maybe I'm Amazed" (trực tiếp)
"Soily" (trực tiếp)
(Wings)
28109Wings over America
"Seaside Woman"
"B Side to Seaside"
(Suzy and the Red Stripes)
59không nằm trong album
"Mull of Kintyre"
"Girls' School"
(Wings)
1
33

45
44
34
111
1978"With a Little Luck"
"Backwards Traveler/Cuff-Link"
(Wings)
5151171411London Town
"I've Had Enough"
"Deliver Your Children"
(Wings)
42252499
"London Town"
"I'm Carrying"
(Wings)
60391732
1979"Goodnight Tonight"
"Daytime Nighttime Suffering"
(Wings)
553023466không nằm trong album
"Old Siam, Sir"
"Spin It On"
(Wings)
35Back to the Egg
"Getting Closer"
"Baby's Request" (UK)
"Spin It On" (US)
(Wings)
60201857
"Arrow Through Me"
"Old Siam, Sir"
(Wings)
2927
"Wonderful Christmastime"
"Rudolph the Red-Nosed Reggae"
661không nằm trong album

Thập niên 1980[sửa | sửa mã nguồn]

NămĐĩa đơnVị trí cao nhấtAlbum
UKUSUS
AC
CAN
(RPM)
GERNZAUS
1980"Coming Up"
(Paul McCartney)
"Coming Up (Live at Glasgow)"
"Lunchbox/Odd Sox"
(Paul McCartney & Wings)
214811122McCartney II
"Waterfalls"
"Check My Machine"
9106551531
"Temporary Secretary"
"Secret Friend"
1982"Ebony and Ivory"
(with Stevie Wonder)
"Rainclouds"
1111122Tug of War
"Take It Away"
"I'll Give You a Ring"
1510617463018
"Tug of War"
"Get It"
535331
"The Girl Is Mine"
(with Michael Jackson)
"Can't Get Outta the Rain"
(Michael Jackson)
82185334Thriller (Michael Jackson)
1983"Say Say Say"
(with Michael Jackson)
"Ode to a Koala Bear"
213112104Pipes of Peace
"Pipes of Peace" (UK A-side)
"So Bad" (US A-side)
1233114336
1984"No More Lonely Nights"
"No More Lonely Nights"
(playout version)
(original release);
"No More Lonely Nights"
(special dance mix)
(second single)
2621130199Give My Regards to Broad Street
"We All Stand Together"
(with The Frog Chorus)
"We All Stand Together"
(humming version)
3không nằm trong album
1985"Spies Like Us"
(Paul McCartney)
"My Carnival"
(Paul McCartney & Wings)
1372455không nằm trong album
(trích từ bộ phim Spies Like Us)
1986"Press"
"It's Not True"
2521435347Press to Play
"Pretty Little Head"
"Write Away"
"Stranglehold"
"Angry"
8190
"Only Love Remains"
"Tough on a Tightrope"
3497
1987"Once Upon a Long Ago"
"Back on My Feet"
10681358All the Best!
1989"Ferry Cross the Mersey"
(cùng The Christians, Holly Johnson, Gerry Marsden & Stock Aitken Waterman)
"Abide with Me"
(Liverpool Metropolitan Cathedral Choir)
145không nằm trong album
"My Brave Face"
"Flying to My Home"
18254182930Flowers in the Dirt
"This One"
"The First Stone"
1894286040
"Figure of Eight"
"Ou Est le Soleil"
42924775

Thập niên 1990[sửa | sửa mã nguồn]

NămĐĩa đơnVị trí cao nhấtAlbum
UKUSUS
AC
CAN
(RPM)
GERNZAUS
1990"Put It There"
(Paul McCartney)
"Mama's Little Girl"
(Paul McCartney & Wings)
3211960
"Birthday" (trực tiếp)
"Good Day Sunshine" (trực tiếp)
29Tripping the Live Fantastic
"All My Trials" (trực tiếp)
"C Moon" (trực tiếp)
35Tripping the Live Fantastic: Highlights!
1993"Hope of Deliverance"
"Long Leather Coat"
18839532029Off the Ground
"C'Mon People"
"I Can't Imagine"
41278054
"Off the Ground"
"Cosmically Conscious"
41272554
1997"Young Boy"
"Looking for You"
194422Flaming Pie
"The World Tonight"
"Used to Be Bad"
236414
"Beautiful Night"
"Love Come Tumbling Down"
25
1999"No Other Baby"
"Brown Eyed Handsome Man"
42Run Devil Run

Thập niên 2000[sửa | sửa mã nguồn]

NămĐĩa đơnVị trí cao nhấtAlbum
UKUSUS
AC
CAN
(RPM)
GERNZAUS
2001"From a Lover to a Friend"
"Riding into Jaipur"
4524Driving Rain
"Freedom"
"From a Lover to a Friend"
9720
2004"Tropic Island Hum"
"We All Stand Together"
21không nằm trong album
2005"Sgt. Pepper's Lonely Hearts Club Band" (trực tiếp)
(cùng U2)
48không nằm trong album
"Fine Line"
"Growing Up Falling Down"
202570Chaos and Creation in the Backyard
"Jenny Wren"
"Summer of '59"
22
2007"Dance Tonight"
"Nod Your Head"
2669Memory Almost Full
"Ever Present Past"
"House of Wax" (trực tiếp)
8511016
"Nod Your Head"
"Nod Your Head"
2008"Heal the Pain"
"Heal the Pain"
(cùng George Michael)
Twenty Five (George Michael)
"Sing the Changes" (The Fireman)Electric Arguments
2009"Walk with You"
(cùng Ringo Starr)
Y Not (Ringo Starr)

Thập niên 2010[sửa | sửa mã nguồn]

NămĐĩa đơnVị trí cao nhấtAlbum
UKUSUS
AC
CAN
(RPM)
GERNZAUSJPN
2010"(I Want to) Come Home"không nằm trong album
tải về từ bộ phim Everybody's Fine, song không nằm trong album soundtrack
2011"My Valentine"13620Kisses on the Bottom
2012"Only Our Hearts"84
"The Christmas Song (Chestnuts Roasting on an Open Fire)"25Kisses on the Bottom – Complete Kisses
"He Ain't Heavy, He's My Brother"
(dưới tên The Justice Collective)
1không nằm trong album
2013"New"105184New
"Queenie Eye"42
"—" không phát hành tại quốc gia này

Dự án khác[sửa | sửa mã nguồn]

NămAlbumThông tin
1973Live and Let DieBản soundtrack nằm trong 1 tập của serie phim về James Bond được trình bày bởi Paul McCartney & Wings.
1981Concerts for the People of KampucheaAlbum trực tiếp được thu tại buổi diễn ở nhà hát Hammersmith Odeon, London tháng 12 năm 1979 nhằm ủng hộ những người tị nạn Cam-pu-chia. Wings và Rockestra lần lượt đóng góp mỗi nghệ sĩ 3 ca khúc.
1985Twice in a LifetimeMcCartney sáng tác ca khúc chủ đề cho bộ phim, "Twice in a Lifetime".
1986It's a Live-In WorldAlbum của các nghệ sĩ Anh ủng hộ đề án The Anti-Heroin Project. Đóng góp của McCartney cho album là một ca khúc không được phát hành mang tên "Simple as That".
1987The Prince's Trust 10th Anniversary Birthday PartyBuổi diễn của nhiều nghệ sĩ ủng hộ Quỹ The Prince's Trust. Đóng góp của McCartney cho album là phần trình diễn dài ca khúc "Get Back". Ấn bản phát hành tại Anh có thêm bonus track là 2 ca khúc được trình diễn bởi McCartney, "Long Tall Sally" và "I Saw Her Standing There".
1990Knebworth: The AlbumMcCartney trình diễn 2 ca khúc, "Coming Up" và "Hey Jude" cho album trình diễn trực tiếp tại Knebworth năm 1990.
1991For Our ChildrenAlbum của nhiều nghệ sĩ hát các ca khúc thiếu nhi được phát hành bởi Disney ủng hộ Quỹ Elizabeth Glaser Pediatric AIDS Foundation bao gồm ca khúc "Mary Had a Little Lamb" của Wings.
1991The Last Temptation of ElvisMcCartney trình diễn "It's Now or Never" trong album được thực hiện bởi các nghệ sĩ Anh cho loạt phim về Elvis Presley.
1992Earthrise: The Rainforest AlbumAlbum của nhiều nghệ sĩ sáng tác về chủ đề môi trường, trong đó có ca khúc của McCartney mang tên "How Many People".
1997Music for MontserratMusic for Montserrat được phát hành dưới dạng video ca nhạc, trong đó bao gồm phần trình diễn của McCartney với "Yesterday", "Golden Slumbers Medley", "Hey Jude" và "Kansas City".
1997Diana, Princess of Wales: TributeAlbum của nhiều nghệ sĩ tưởng nhớ Công nương Diana, trong đó có ca khúc "Little Willow" vốn được McCartney sáng tác dành cho các con của Ringo Starr sau khi mẹ của chúng, Maureen Starkey, qua đời.
1999Twentieth Century Blues: The Songs of Noel CowardAlbum tri ân Noël Coward trong đó có phần trình diễn của McCartney ca khúc "A Room with a View".
2000A Garland for LindaAlbum tri ân người vợ Linda có phần trình diễn ca khúc "Nova" của McCartney.
2000Maybe BabyBản hát lại ca khúc "Maybe Baby" của Buddy Holly bởi McCartney mở đầu album soundtrack của bộ phim.
2001Good Rockin' TonightAlbum tri ân quãng thời gian của Elvis Presley tại hãng Sun Records trong đó có phần thể hiện của McCartney với "That's All Right".
2001Brand New Boots and PantiesAlbum tri ân Ian Dury, bao gồm ca khúc trình bày bởi McCartney, "I'm Partial to Your Abracadabra".
2001Music from Vanilla SkyMcCartney trình diễn ca khúc nhan đề trong bộ phim được đề cử giải Oscar, Vanilla Sky.
2001The Concert for New York CityMcCartney tổ chức chương trình hòa nhạc từ thiện và trình diễn rất nhiều ca khúc mà 4 trong số đó sau này được phát hành trong album trực tiếp cùng tên: "I'm Down", "Yesterday", "Let It Be" và "Freedom".
2002A Tribute to the KingAlbum tri ân Elvis Presley bao gồm phần trình diễn của McCartney trong ca khúc "All Shook Up".
2002Party at the PalaceAlbum trực tiếp cho buổi diễn kỷ niệm 50 năm đăng quang của Nữ hoàng Elizabeth. Album bao gồm 2 ca khúc của McCartney là "All You Need Is Love" và "Hey Jude".
2003Music from the Motion Picture The In-LawsBản soundtrack cho bộ phim được làm lại năm 2003, The In-Laws bao gồm ca khúc chưa từng được phát hành của McCartney, "A Love for You", cùng với đó là một bản thu khác của "Live and Let Die".
2003Concert for GeorgeMcCartney trình diễn 4 ca khúc trong chương trình tưởng nhớ George Harrison.
200546664: 1 Year OnEP của nhiều nghệ sĩ, được thực hiện nhân dịp kỷ niệm chương trình Global 46664 Nelson Mandela. Album bao gồm ca khúc "Whole Life", cộng tác giữa Paul McCartney và David A. Stewart.
2007Goin' Home: A Tribute to Fats DominoMcCartney trình diễn "I Want To Walk You Home", cùng Allen Toussaint, trong album tri ân Fats Domino.
2009(Tải kỹ thuật số từ trang web của Meat Free Monday)McCartney trình diễn "Meat Free Monday" ủng hộ dự án Meat Free Monday.
2009Funny People SoundtrackAlbum soundtrack cho bộ phim Funny People của Adam Sandler với ca khúc "Great Day" (từng nằm trong album Flaming Pie).
2009(Tải kỹ thuật số từ Everybody's Fine Soundtrack)McCartney trình diễn ca khúc "(I Want To) Come Home" trong bộ phim Everybody's Fine của Robert De Niro. Ca khúc chỉ xuất hiện dưới định dạng tải kỹ thuật số.
2011Rare Bird AlertMcCartney hát chính trong ca khúc "Best Love", sáng tác bởi Steve Martin và The Steep Canyon Rangers.
2011Rave On Buddy HollyMcCartney trình diễn 2 ấn bản ca khúc "It's So Easy" của Buddy Holly.
201212-12-12: The Concert for Sandy ReliefMcCartney trình diễn ca khúc "Helter Skelter".
2012Holidays RuleMcCartney trình diễn ca khúc "The Christmas Song" cho album tuyển tập các ca khúc về Giáng Sinh.
2013Sound City – Real to ReelMcCartney trình diễn ca khúc "Cut Me Some Slack" cùng Dave Grohl, Krist NovoselicPat Smear.

Song ca và hợp tác[sửa | sửa mã nguồn]

NămAlbumCộng tácGhi chú
1982ThrillerMichael JacksonCa khúc "The Girl Is Mine" song ca bởi Jackson và McCartney.
1988Water from the Wells of HomeJohnny CashCa khúc "New Moon over Jamaica", song ca bởi Cash và McCartney.
1995The Help AlbumSmokin' Mojo FiltersThe Help Album, album từ thiện thuộc chương trình War Child, bao gồm ca khúc "Come Together" trình diễn bởi McCartney trong liên khúc "Smokin' Mojo Filters".
1996Go Cat GoCarl PerkinsCa khúc "My Old Friend" trình diễn bởi Perkins và McCartney.
1999"Vo!ce"Heather Mills"Vo!ce", đĩa đơn CD được ghi cho "Heather Mills featuring Paul McCartney." McCartney đồng sáng tác ca khúc cùng Mills, ngoài ra còn hát nền và chơi guitar.
2001Love & Faith & InspirationLindsay PaganoCa khúc "So Bad" sáng tác bởi McCartney, trình bày bởi Pagano với phần hát nền bởi McCartney.
2002TogetherLuluCa khúc "Inside Thing (Let 'em In)", song ca bởi Lulu và McCartney.
2004Gettin' in Over My HeadBrian WilsonCa khúc "A Friend Like You", song ca bởi Wilson và McCartney
2006Duets: An American ClassicTony BennettCa khúc "The Very Thought of You", song ca bởi Bennett và McCartney.
2006Givin' It UpGeorge BensonAl JarreauCa khúc "Bring It On Home to Me" trình bày bởi Benson, Jarreau và McCartney.
2006Twenty FiveGeorge MichaelCa khúc "Heal the Pain" song ca bởi Michael và McCartney.
2008London UndersoundNitin SawhneyCa khúc "My Soul", hợp tác giữa Sawhney và McCartney.
2009WitchazelMatt BerryCa khúc "Rain Came Down", song ca bởi Berry và McCartney.
2009A Sideman's JourneyKlaus VoormannPaul hát và chơi piano trong ca khúc mở đầu có tên "I'm in Love Again".
2010Y NotRingo StarrCa khúc "Walk With You" và "Peace Dream", sáng tác và song ca bởi Starr và McCartney.
2011Live at Shea StadiumBilly JoelMcCartney tham gia trình bày ca khúc "I Saw Her Standing There" và "Let It Be" trong vai trò khách mời cùng Billy Joel, ngoài ra là phần xuất hiện trong bộ phim tài liệu The Last Play At Shea về Joel.
2012Blow Your Pants OffJimmy FallonMcCartney tham gia trình bày trình bày "Scrambled Eggs" trong vai trò khách mời cùng Jimmy Fallon (bản gốc của ca khúc "Yesterday").
2013Old SockEric ClaptonMcCartney hát và chơi bass trong ca khúc "All of Me".
2013Out of SightThe Bloody BeetrootsĐĩa đơn The Bloody Beetroots có sự tham gia của Paul McCartney và Youth.

Sản xuất, sáng tác hoặc nghệ sĩ khách mời[sửa | sửa mã nguồn]

NămAlbumCộng tácGhi chú
1967Smiley SmileThe Beach BoysCa khúc "Vegetables " có bao gồm âm thanh McCartney ăn cần tây như tiếng giữ nhịp.[39]
1968TadpolesBonzo Dog Doo Dah BandCa khúc "I'm the Urban Spaceman" (đứng thứ 5 tại Anh) được sản xuất bởi McCartney và Gus Dudgeon dưới nghệ danh "Apollo C. Vermouth".
1968James TaylorJames TaylorMcCartney chơi bass trong "Carolina in My Mind".
1969RosettaThe FourmostMcCartney chơi piano trong "Rosetta".
1969Magic Christian MusicBadfingerCa khúc "Come and Get It" được sáng tác và sản xuất bởi McCartney. Ngoài ra, McCartney sản xuất và chơi piano trong "Rock Of All Ages" và trình bay ca khúc "Carry On Til Tomorrow."
1970Brave New WorldSteve Miller BandMcCartney (dưới nghệ danh Paul Ramon) chơi bass, trống và hát nền trong "My Dark Hour".
1970Sentimental JourneyRingo StarrMcCartney hòa âm ca khúc "Stardust".
1972No SecretsCarly SimonMcCartney viết phần hát nền trong "Night Owl".
1973RingoRingo StarrMcCartney viết, hòa âm, chơi piano và synthesizer, hát nền trong "Six O'Clock" và chơi kazoo (dưới tên "mouth sax") trong ca khúc "You're Sixteen".
1974McGearMike McGearAlbum của người anh trai của McCartney – Michael – người hát chính cùng với ban nhạc Wings hát nền. McCartney sản xuất album, sáng tác và đồng sáng tác hầu hết các ca khúc, hát bè trong ca khúc "The Man Who Found God on the Moon", ngoài ra còn chơi bass, guitar và keyboards (song không được ghi tên dưới vai trò nghệ sĩ).
1974Let's LovePeggy LeeMcCartney viết và hòa âm ca khúc chủ đề "Let's Love".
1974Walking ManJames TaylorPaul & Linda viết phần hát bè cho "Rock'n'Roll Is Music Now".
1974SmilerRod StewartPaul viết và thực hiện phần lời cho ca khúc "Mine For Me".
1974I SurviveAdam FaithPaul chơi synthesizer trong các ca khúc "Change", "Goodbye" & "Never Say Goodbye" và hát nền trong "Star Song"
1975Sold OutThe ScaffoldMcCartney sản xuất và Wings hát nền trong ca khúc "Liverpool Lou"; McCartney cũng sản xuất và đồng sáng tác đĩa đơn mặt A có tên "Ten Years After on Strawberry Jam", trình diễn cùng Wings, với McCartney chơi bass và keyboards (không được ghi tên).
1976Ringo's RotogravureRingo StarrMcCartney sáng tác và viết phần hát bè cho "Pure Gold".
1977BullinamingvaseRoy HarperPaul & Linda viết phần hát bè cho "One Of Those Days In England".
1977Holly DaysDenny LaineMcCartney sản xuất và chơi hầu hết phần nhạc cụ và hát nèn cho album
1977One of the BoysRoger DaltreyCa khúc "Giddy" được viết bởi McCartney
1980Japanese TearsDenny Laine2 ca khúc trong album, "Send Me The Heart" và "Weep For Love", được trình bày bởi Wings, với McCartney chơi bass, keyboards, guitar, định âm và hát, ngoài ra McCartney còn đồng sáng tác "Send Me the Heart"
1981Somewhere in EnglandGeorge HarrisonMcCartney hát nền trong "All Those Years Ago".
1981Stop and Smell the RosesRingo StarrMcCartney viết và chơi bass và piano, hát nền trong "Private Property", "Attention", "Sure To Fall" và chơi trống trong bản thử ca khúc "Can't Fight Lightning".
1982Standard TimeLaurence JuberCa khúc "Maisie" trình bày bởi Wings, với McCartney chơi bass.
1983The Honorary ConsulJohn WilliamsCa khúc chủ đề được sáng tác bởi McCartney, trình bày bởi Williams.
1989SpikeElvis CostelloBao gồm ca khúc "Veronica" và "Pads, Paws, and Claws", đồng sáng tác bởi McCartney. McCartney còn chơi bass trong "Veronica" và "...This Town..."
1992...Meanwhile10ccMcCartney co-wrote "Don't Break The Promises"
1995Mirror, Mirror10ccMcCartney co-wrote & played rhythm guitar on "Yvonne's the One"; also played strings, electric piano, frogs, crickets, percussion on "Code of Silence".
1996The Ballad of the SkeletonsAllen GinsbergMcCartney chơi guitar, trống, hammond organ và maracas trong ca khúc tiêu đề.
1998Wide PrairieLinda McCartneyToàn bộ các ca khúc được sáng tác và sản xuất bởi McCartney. McCartney cũng chơi rất nhiều nhạc cụ trong album, một vài ca khúc được trình bày bởi Wings mà 2 trong số đó được ghi cho Suzy and the Red Stripes.
1998Vertical ManRingo StarrMcCartney chơi bass và hát nền trong "La De Da," "I Was Walking" và "What In The World" và sau đó còn xuất hiện trong video của "La De Da".
2001Rings Around the WorldSuper Furry Animals"Receptacle for the Respectable" với McCartney ăn cần tây.[40]
2005Undressing UnderwaterRusty AndersonMcCartney chơi bass, hát nền và chơi guitar điện trong "Hurt Myself".
2009RoadsingerYusuf IslamMcCartney hát nền trong "Boots and Sand"
2010WreckorderFran HealyMcCartney chơi bass cho toàn bộ album
2010Y NotRingo StarrMcCartney chơi bass trong "Peace Dream" và hát trong "Walk With You".

Video[sửa | sửa mã nguồn]

Video album[sửa | sửa mã nguồn]

NămVideoGhi chú
1980Rockshow
  • Phát hành: 26 tháng 11 năm 1980
Concert và bộ phim tài liệu về tour diễn năm 1976 "Wings Over America" của McCartney.
1984Give My Regards to Broad Street
  • Phát hành: 23 tháng 10 năm 1984
Đoạn phim ngắn với sự xuất hiện của Paul McCartney và Ringo Starr, bao gồm nhiều ca khúc của Paul McCartney.
1991Get Back
  • Phát hành: 18 tháng 1 năm 2005
Được quay bởi khán giả tại 45 thành phố ở 13 quốc gia.
1993Paul is Live in concert on The New World Tour
  • Phát hành: 1993
Được quay trong thời gian đi lưu diễn The New World Tour.
2000Standing Stone
  • Phát hành: 18 tháng 1 năm 2000
Buổi diễn Standing Stone (81 phút) theo kèm bộ phim tài liệu bên lề (52 phút).
2001Live at the Cavern Club!
  • Phát hành: 19 tháng 6 năm 2001
Được quay tại Cavern Club ngày 14 tháng 12 năm 1999; Các ca khúc trích từ album Run Devil Run, cùng với "I Saw Her Standing There"; Bao gồm phần tiểu sử các thành viên ban nhạc của McCartney trong khoảng thời gian đó (David Gilmour, Ian Paice, Chris Hall, Pete WingfieldMick Green); và bộ phim tài liệu ngắn History of the Cavern Club.[41]
2003Back in the U.S.
  • Phát hành: 17 tháng 3 năm 2003
Tổng hợp hai concert Bắc Mỹ của McCartney năm 2002. Video có được chứng chỉ 4x Bạch kim tại Canada.[42]
2004The Music and Animation Collection
  • Phát hành: 27 tháng 9 năm 2004
Bộ phim hoạt hình ca nhạc ngắn, bao gồm đoạn phỏng vấn McCartney trong phần tài liệu bên lề.
2004Put It There
  • Phát hành: 15 tháng 11 năm 2004
Tập trung khai thác quá trình thực hiện album Flowers in the Dirt, theo kèm là nhiều bài phỏng vấn.
2005Paul McCartney in Red Square
  • Phát hành: 14 tháng 6 năm 2005
Bao gồm 20 phút trích đoạn chỉnh sửa trước đây chưa từng được công bố, ngoài ra là rất nhiều cảnh quay bên lề.
2006The Space Within US
  • Phát hành: 14 tháng 11 năm 2006
Bao gồm các bài phỏng vấn McCartney, ban nhạc và ê-kíp thực hiện tour diễn tại Mỹ.
2007The McCartney Years
  • Phát hành: 13 tháng 11 năm 2007
Bao gồm phần bình luận đặc biệt, cảnh quay bên lề với hơn 20 video ca nhạc và 2 tiếng thu âm trình diễn trực tiếp.
2009Good Evening New York City
  • Phát hành: 17 tháng 11 năm 2009
CD/DVD phim tài liệu thực hiện vào tháng 7 năm 2009 buổi diễn tại Citi Field ở New York.
2012Paul McCartney's Live Kisses
  • Phát hành: 13 tháng 11 năm 2012
Buổi diễn trực tiếp tại Capitol Studios, với nhiều ca khúc của McCartney trong album Kisses on the Bottom.

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

NămVideoĐạo diễn
1970"Maybe I'm Amazed"Charlie Jenkins
1971"Heart of the Country"Roy Benson
1972"Hi, Hi, Hi"Steven Turner
"C Moon"
1973"My Love"Mick Rock
"Helen Wheels"Michael Lindsay-Hogg
1974"Mamunia"Jim Quick
"Band on the Run"Michael Coulson
1976"Silly Love Songs"Gordon Bennett
1977"Mull of Kintyre"Michael Lindsay-Hogg
1978"With a Little Luck"
"I've Had Enough"Keith McMillan
"London Town"Michael Lindsay-Hogg
1979"Goodnight Tonight"Keith McMillan
"Getting Closer"
"Spin It On"
"Again and Again and Again"
"Old Siam, Sir"
"Arrow Through Me"
"Winter Rose/Love Awake"
"Baby's Request"
"Wonderful Christmastime"Russell Mulcahy
1980"Coming Up"Keith McMillan
"Waterfalls"
1982"Ebony and Ivory"
"Take It Away"John McKenzie
"Tug of War"Maurice Phillips
1983"Say Say Say"Bob Giraldi
"Pipes of Peace"Paul McCartney và Keith McMillan
"So Bad"Paul và Linda McCartney
1984"No More Lonely Nights"Keith McMillan
1985"Spies Like Us"John Landis
1986"Press"Philip Davey
"Stranglehold"Bob Giraldi
"Pretty Little Head"Steve Barron
"Only Love Remains"
1987"Once Upon a Long Ago"Paul McCartney và Mike Ross
1989"My Brave Face"Roger Lunn
"This One"Tim Pope
"Ou Est Le Soleil"
"Figure of Eight"Andy Morahan
1990"Birthday"Neil Mackenzie Mathews
"All My Trials"Nigel Dick
"Put It There"Neil Mackenzie Mathews
1993"Hope of Deliverance"Andy Morahan
"Off the Ground"Mathew Robins
"C'mon People"Kevin Godley
"Biker Like an Icon"Richard Heslop
1997"The World Tonight"Alistair Donald
"Young Boy"
"Little Willow"John Schlesinger
"Beautiful Night"Julien Temple
1999"Brown Eyed Handsome Man"David Leland
"No Other Baby"Pedro Romhanyi
2001"From a Lover to a Friend"
"Your Loving Flame"
2002"Lonely Road"Jonas Akerlund
2005"Fine Line"Simon Hilton
"Jenny Wren"
2007"Dance Tonight"Michel Gondry
"Ever Present Past"Phil Griffin
"Nod Your Head"
2008"Sing the Changes"
2009"Dance 'Til We're High"
2009"(I Want To) Come Home"
2012"My Valentine"Paul McCartney
2013"Queenie Eye"Simon Aboud
2014"Appreciate"Andre Chocron
"Early Days"Vincent Haycock

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e “Chart Stats Paul McCartney”. UK Albums Chart. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2007.
  2. ^ a b c d “Paul McCartney Billboard 200”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2007.
  3. ^ a b Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970-1992. St Ives, N.S.W.: Australian Chart Book. ISBN 0-646-11917-6.
  4. ^ a b “Paul McCartney Australian Album Chart listings”. Australia. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2007.
  5. ^ a b c “chart.org.nz Wings discography”. Hung Medien. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2007.
  6. ^ a b c “chart.org.nz Paul McCartney discography”. Hung Medien. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2011.
  7. ^ a b c “norwegiancharts.com Wings discography”. Hung Medien. VG-lista. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2011.
  8. ^ a b c “norwegiancharts.com Paul McCartney discography”. Hung Medien. VG-lista. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2011.
  9. ^ a b “Dutchcharts.nl Wings discography”. Hung Medien. MegaCharts. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2011.
  10. ^ a b “Dutchcharts.nl Paul McCartney discography”. Hung Medien. MegaCharts. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2011.
  11. ^ “InfoDisc: Tous les Albums classés par Artiste > Choisir Un Artiste Dans la Liste: Paul McCartney”. infodisc.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2011.
  12. ^ “InfoDisc: Tous les Albums classés par Artiste > Choisir Un Artiste Dans la Liste: Wings”. infodisc.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2011.
  13. ^ a b c “swedishcharts.com Wings discography”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2011.
  14. ^ a b c “swedishcharts.com Paul McCartney discography”. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2011.
  15. ^ a b c “Paul McCartney Japanese Album Chart listings”. Original Confidence. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2011.
  16. ^ a b Paul McCartneyのCDアルバムランキング “Paul McCartney's Album discography by Sales (1988-present)” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Original Confidence. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2011.
  17. ^ “charts.de”. Media Control Charts. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2012.
  18. ^ a b c “charts.de”. Media Control Charts. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2012.
  19. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z “Recording Industry Association of America”. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2011.
  20. ^ a b c d e f g h i j k “Gold and Platinum Search”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2011.
  21. ^ a b c d e “Gold and Platinum Search”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2011.
  22. ^ a b c d e f g h “Certified Awards Search”. British Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2010. Note: User needs to enter "Wings" in the "Search" field, "Artist" in the "Search by" field, "Album" in the "Format" field and click the "Go" button.
  23. ^ a b c d e f “French albums certifications”. InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2010. Note: See "McCARTNEY P."
  24. ^ a b “French albums certifications”. InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2010. Note: See "WINGS"
  25. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Wings)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2009.
  26. ^ a b c d e f g h i j k l m n o “Certified Awards Search”. British Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2010. Note: User needs to enter "Paul McCartney" in the "Search" field, "Artist" in the "Search by" field, "Album" in the "Format" field and click the "Go" button.
  27. ^ a b “Gold-/Platin-Datenbank (Paul+McCartney)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2009.
  28. ^ “IFPI Sweden, Guld & Platina År 1987–1998” (PDF). ifpi.se. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2010.
  29. ^ a b “The Official Swiss Charts and Music Community”. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2010.
  30. ^ a b “IFPI Austria”. International Federation of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2010. Note: User needs to enter "Paul McCartney" in the "Interpret" field and click the "Suchen" button.
  31. ^ “IFPI Norsk platebransje”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2008.
  32. ^ “Russian Gold and Platinum Awards, 2005 albums”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2010.
  33. ^ a b “British Phonographic Industry”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2013.
  34. ^ “Russian Gold and Platinum Awards, 2007 albums”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2010.
  35. ^ Greenwald, David (ngày 28 tháng 8 năm 2013). “Paul McCartney's 'New' Single Lands, Album Due in October: Listen”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2013.
  36. ^ “RIAJ Certification - February 2003” (PDF) (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2010.
  37. ^ “Discographie Paul McCartney - austriancharts.at”. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2008.
  38. ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2001 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2008.
  39. ^ Leaf, David (2000). Smiley Smile/Wild Honey liner notes (booklet). The Beach Boys. California: Capitol Records. 72435-27945-2-2. Đã bỏ qua tham số không rõ |titlelink= (gợi ý |title-link=) (trợ giúp)
  40. ^ “Sir Paul eats with the Animals”. BBC News. ngày 18 tháng 4 năm 2001.
  41. ^ "McCartney plays the Cavern" BBC ngày 14 tháng 12 năm 1999
  42. ^ “Gold & Platinum Certification – February 2003”. Canadian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2010.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_%C4%91%C4%A9a_nh%E1%BA%A1c_c%E1%BB%A7a_Paul_McCartney