Wiki - KEONHACAI COPA

Danh sách đĩa nhạc của Daft Punk

Danh sách đĩa nhạc của Daft Punk
Daft Punk biểu diễn tại O2 Wireless Festival, năm 2007
Album phòng thu4
Album trực tiếp2
Album tổng hợp1
Album video2
Video âm nhạc19
Đĩa đơn23
Album nhạc phim1
Album remix3

Ban nhạc điện tử người Pháp Daft Punk đã phát hành bốn album phòng thu, hai album trực tiếp, một album tổng hợp, một album nhạc phim, ba album phối lại, hai album video, 22 đĩa đơn và 19 video âm nhạc. Các thành viên nhóm Thomas BangalterGuy-Manuel de Homem-Christo gặp nhau vào năm 1987 khi đang học tại trường trung học Lycée Carnot.[1] Sau đó, họ cùng nhau thu âm một số bản demo và thành lập Daft Punk vào năm 1993.[1] Đĩa đơn đầu tay của họ "The New Wave"[2] được phát hành một năm sau trên nhãn Soma Quality Recordings.[1] Daft Punk lần đầu tiên đạt được thành công về mặt thương mại với việc phát hành đĩa đơn thứ hai "Da Funk",[3] đạt vị trí thứ bảy tại Pháp[4] và đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Dance Club Songs của Hoa Kỳ.[5]

Sau khi ký hợp đồng với Virgin Records, bộ đôi đã phát hành album phòng thu đầu tay Homework vào tháng 1 năm 1997.[6] Album đạt vị trí thứ ba tại Pháp.[4] Sự thành công của Homework cũng thu hút sự chú ý trên toàn thế giới đến dòng nhạc progressive house[7] và kể từ đó nó được xem như một album mang tính bước ngoặt của thể loại này.[8] Đĩa đơn "Around the World"[9] đã trở thành bản nhạc ăn khách hàng đầu ở một số quốc gia châu Âu[4] và giúp bộ đôi này lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ lần đầu tiên, nơi nó đạt vị trí thứ 61.[10] Bộ album cũng sản xuất các đĩa đơn "Burnin'"[11] và "Revolution 909".[12]

Daft Punk phát hành album phòng thu thứ hai Discovery vào tháng 2 năm 2001.[13] Album đạt vị trí thứ hai tại Pháp.[4] Discovery cũng thành công trên phạm vi quốc tế, trở thành một trong những album ăn khách nhất trong bảng xếp hạng tại các quốc gia như Úc,[14] Canada[15] và Vương quốc Anh.[16] "One More Time",[17] đĩa đơn đầu tiên của album, đã trở thành bản nhạc ăn khách nhất ở Pháp[4] và trên bảng xếp hạng nhạc dance Billboard.[5] Đĩa đơn cũng lọt vào top 10 trên các bảng xếp hạng của Úc,[14] Đức[18] và Vương quốc Anh.[16] Có năm đĩa đơn khác được phát hành từ Discovery: "Aerodynamic",[19] "Digital Love",[20] "Harder, Better, Faster, Stronger",[21] "Face to Face"[22] và "Something About Us".[23] Daft Punk đã ra mắt album trực tiếp Alive 1997 vào tháng 10 năm 2001,[24] được ghi âm tại buổi biểu diễn trực tiếp của bộ đôi ở Que Club (Birmingham, Anh) vào tháng 11 năm 1997.[25] Human After All, album phòng thu thứ ba của ban nhạc, được phát hành vào tháng 3 năm 2005 với nhiều đánh giá ​​trái chiều.[26] Tuy nhiên, album đã đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Dance/Electronic Albums[27] và đạt vị trí thứ ba tại Pháp.[4] Human After All có các đĩa đơn "Robot Rock",[28] "Technologic",[29] "Human After All"[30] và "The Prime Time of Your Life".[31]

Khi đang tổ chức tour lưu diễn Alive 2006/2007, Daft Punk đã ra mắt album trực tiếp Alive 2007 vào tháng 11 năm 2007,[32] được ghi âm tại buổi biểu diễn vào tháng 6 năm 2007 của bộ đôi tại cung thể thao Paris-Bercy.[33] Daft Punk đã soạn nhạc cho bộ phim năm 2010 Tron: Legacy và phát hành một album nhạc phim đi kèm.[34] Album đã ra mắt đĩa đơn "Derezzed"[35] và trở thành album đầu tiên của bộ đôi trên bảng xếp hạng Billboard 200.[4][36] Random Access Memories, album phòng thu thứ tư của Daft Punk, được phát hành vào tháng 5 năm 2013[37] và đứng đầu một số bảng xếp hạng trên toàn thế giới.[38] Tại Pháp, album là bản phát hành đầu tiên của Daft Punk ra mắt ở vị trí số một[4], vị trí mà nó giữ được trong ba tuần liên tiếp sau khi phát hành.[39] "Get Lucky", đĩa đơn đầu tiên từ Random Access Memories,[40] cũng đạt được thành công trên bảng xếp hạng ở một số quốc gia.[41] Năm 2016, Daft Punk góp mặt trong hai đĩa đơn của ca sĩ R&B người Canada The Weeknd mang tên "Starboy"[42] và "I Feel It Coming".[43]

Album[sửa | sửa mã nguồn]

Album thu phòng[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các album phòng thu, với các chi tiết, vị trí xếp hạng, số lượng bản đã bán ra và chứng nhận
TênChi tiếtVị trí cao nhất trên bảng xếp hạngSố bản đã bánChứng nhận
Áo[44]Bỉ[45]Cana-da[15][46]Dance Hoa Kỳ[27]Đức[18]Hà Lan[47]Hoa Kỳ[36]Ire-land[48]Na Uy[49]Pháp[4]Thụy Điển[50]Thụy Sĩ[51]Úc[14]Vương Quốc Anh[16]Ý[52]
Homework347159442515054403164337868
  • Hoa Kỳ (2013): 674,000[53]
  • Vương Quốc Anh (2013): 345,009[54]
  • Trên toàn thế giới (2001): 2,000,000[13]
Discovery
  • Ra mắt: ngày 26 tháng 2 năm 2001 (Pháp)[60]
  • Hãng đĩa: Virgin
  • Phương thức: CD, đĩa than, tải về, phát trực tuyến
61215112343276728
  • Hoa Kỳ (2013): 802,000[53]
  • Pháp: 702,200[61]
  • Vương Quốc Anh (2013): 566,927[54]
Human After All
  • Ra mắt: ngày 14 tháng 3 năm 2005 (Pháp)[67]
  • Hãng đĩa: Virgin
  • Phuơng thức: CD, đĩa than, tải về, phát trực tuyến
23838138409810363308361019
  • Hoa Kỳ (2013): 127,000[53]
  • Vương Quốc Anh (2013): 80,838[54]
Random Access Memories111112111121111
  • Pháp (2014): 769,300[70]
"—" biểu thị album không được ghi vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong vùng lãnh thổ đó.

Album trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các album trực tiếp, với vị trí xếp hạng, số lượng bản đã bán ra và chứng nhận
TênChi tiếtVị trí cao nhất trên bảng xếp hạngSố bản đã bánChứng nhận
Bỉ[75]Pháp[4]Dance Hoa Kỳ[27]Hà Lan[47]Hoa Kỳ[36]Ireland[48]Thụy Sĩ[51]Úc[14]Vương Quốc Anh[16]Ý[52]
Alive 1997
  • Ra mắt: ngày 1 tháng 10 năm 2001 (Pháp)[76]
  • Hãng đĩa: Virgin
  • Phương thức: CD, đĩa than, tải về, phát trực tiếp
12725
  • Vương Quốc Anh (2013): 15,517[54]
Alive 2007
  • Ra mắt: ngày 19 tháng 11 năm 2007 (Pháp)[77]
  • Hãng đĩa: Virgin
  • Phương thức: CD, đĩa than, tải về, phát trực tiếp
621471693817148698
  • Vương Quốc Anh (2013): 53,613[54]
"—" biểu thị album không được ghi vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong vùng lãnh thổ đó.

Album nhạc phim[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các album nhạc phim, vị trí xếp hạng, số lượng bản đã bán ra và chứng nhận
TênChi tiếtVị trí cao nhất trên bảng xếp hạngSố bản đã bánChứng nhận
Áo[44]Bỉ[45]Canada[15]Dance Hoa Kỳ[27]Đan Mạch[81]Đức[18]Hà Lan[47]Hoa Kỳ[36]Ire-land[48]Pháp[4]Thụy Điển[50]Thụy Sĩ[51]Úc[14]Vương Quốc Anh[16]Ý[52]
Tron: Legacy
  • Ra mắt: ngày 3 tháng 12 năm 2010 (Pháp)[82]
  • Hãng đĩa: Walt Disney
  • Phương thức: CD, đĩa than, tải về, phát trực tiếp
1414171351783440254521173941
  • Hoa Kỳ (2013): 588,000[53]

Album phối lại[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các album nhạc phim và vị trí xếp hạng
TênChi tiếtVị trí cao nhất trên bảng xếp hạng
Bỉ[45]Dance Hoa Kỳ[27]Canada[15]Hoa Kỳ[36]Pháp[4]Thụy Điển[50]Thụy Sĩ[51]Vương Quốc Anh[16]
Daft Club
  • Ra mắt: ngày 2 tháng 12 năm 2003 (Pháp)[86]
  • Hãng đĩa: Virgin
  • Phương thức: CD, tải về, phát trực tiếp
813069
Human After All: Remixes
  • Ra mắt: ngày 29 tháng 3 năm 2006 (Nhật)[87]
  • Hãng đĩa: Toshiba EMI
  • Phương thức: CD, tải về, phát trực tiếp
Tron: Legacy Reconfigured
  • Ra mắt: ngày 5 tháng 4 năm 2011 (Pháp)[88]
  • Hãng đĩa: Walt Disney
  • Phương thức: CD, tải về, phát trực tiếp
91124164159
"—" biểu thị album không được ghi vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong vùng lãnh thổ đó.

Album tổng hợp[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các album tổng hợp, với vị trí xếp hạng, số lượng bản đã bán ra và chứng nhận
TênChi tiếtVị trí cao nhất trên bảng xếp hạngSố bản đã bánChứng nhận
Bỉ[75]Dance Hoa Kỳ[27]Đức[18]Ireland[48]Pháp[4]Thụy Sĩ[51]Úc[14]Vương Quốc Anh[16]
Musique Vol. 1 1993–2005
  • Ra mắt: ngày 4 tháng 4 năm 2006 (Pháp)[89]
  • Hãng đĩa: Virgin
  • Phương thức: CD, tải về, phát trực tiếp
1869034127364734
  • Vương Quốc Anh (2013): 122,487[54]

Album video[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các album video
TênChi tiết
D.A.F.T.: A Story About Dogs, Androids, Firemen and Tomatoes
  • Ra mắt: ngày 28 tháng 3 năm 2000 (Pháp)[90]
  • Hãng đĩa: Virgin
  • Phương thức: DVD
Interstella 5555: The 5tory of the 5ecret 5tar 5ystem
  • Ra mắt: ngày 18 tháng 5 năm 2003 (Pháp)[91]
  • Hãng đĩa: Virgin
  • Phương thức: DVD

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Với tư cách là nghệ sĩ chính[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các đĩa đơn với tư cách là nghệ sĩ chính, với vị trí trên bảng xếp hạng, năm phát hành, chứng nhận và tên album
TênNăm phát hànhVị trí cao nhất trên bảng xếp hạngChứng nhậnAlbum
Áo[44]Bỉ[45][75]Cana-da[92]Dance Hoa Kỳ[5]Đan Mạch[81]Đức[18]Hà Lan[47]Hoa Kỳ[10]Ire-land[48]Na Uy[49]Pháp[4]Phần Lan[93]Thụy Điển[50]Thụy Sĩ[51]Úc[14][94]Vương Quốc Anh[16]Ý[95]
"The New Wave"1994
"Indo Silver Club"[96]1996Homework
"Da Funk"19979196[A]71633317
"Around the World"15411628613920592014115
"Burnin'"38292015130
"Revolution 909"199850125016247
"One More Time"200076111714619182661025Discovery
"Aerodynamic"2001247334194667[B]9732
"Digital Love"389853533601428
"Harder, Better, Faster, Stronger"3833817702542
"Face to Face"20031
"Something About Us"93
"Robot Rock"2005151003379123232Human After All
"Technologic"1082[C]3829636440
"Human After All"93
"The Prime Time of Your Life"2006
"Harder, Better, Faster, Stronger (Alive 2007)"20075816195043Alive 2007
"Derezzed"20101[D]8192Tron: Legacy soundtrack
"Get Lucky"

(hợp tác với Pharrell Williams)

201311211122121221111
  • SNEP: Kim Cương[103]
  • ARIA: 6× Bạch Kim[72]
  • BEA: Bạch Kim[104]
  • BPI: 3× Bạch Kim[57]
  • BVMI: 5× Vàng[65]
  • FIMI: 5× Bạch Kim[74]
  • GLF: 2× Bạch Kim[105]
  • IFPI Thụy Sĩ: 3× Bạch Kim[66]
  • RIAA: 4× Bạch Kim[59]
Random Access Memories
"Lose Yourself to Dance"

(hợp tác với Pharrell Williams)

321[E]623142594917
"Doin' It Right"

(hợp tác với Panda Bear)

[F]63
"Instant Crush"

(hợp tác với Julian Casablancas)

5[G]43740
"Give Life Back to Music"20149[H]233558
"—" biểu thị bản thu âm không được ghi vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong vùng lãnh thổ đó.

Với tư cách là nghệ sĩ nổi bật[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các đĩa đơn với tư cách là nghệ sĩ nổi bật, với các vị trí trên bảng xếp hạng, năm phát hành, chứng nhận và tên album
TênNăm phát hànhVị trí cao nhất trên bảng xếp hạngChứng nhậnAlbum
Áo[44]Bỉ[75]Cana-da[92]Dance Hoa Kỳ[5]Đan Mạch[81]Đức[18]Hà Lan[47]Hoa Kỳ[10]Ire-land[48]Na Uy[49]Pháp[4]Phần Lan[93]Thụy Điển[50]Thụy Sĩ[51]Úc[14]Vương Quốc Anh[16]Ý[95]
"Starboy"

(The Weeknd hợp tác với Daft Punk)

201681121311211312226
  • SNEP: Kim Cương[106]
  • ARIA: 10× Bạch Kim[107]
  • BEA: 2× Bạch Kim[108]
  • BPI: 3× Bạch Kim[57]
  • BVMI: 3× Vàng[65]
  • FIMI: 3× Bạch Kim[74]
  • GLF: 4× Bạch Kim[109]
  • RIAA: 8× Bạch Kim[110]
Starboy
"I Feel It Coming"

(The Weeknd hợp tác với Daft Punk)

23310126294495111577913

Những bài hát được xếp hạng khác[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các bài hát được xếp hạng khác, với vị trí bảng xếp hạng, năm phát hành và tên album
TênNăm phát hànhVị trí cao nhất trên bảng xếp hạngAlbum
Dance Hoa Kỳ[113]Pháp[4]Thụy Điển[50]Thụy Sĩ[51]Vương Quốc Anh[114]
"Around the World (Alive 2007)"200747Alive 2007
"Around the World / Harder, Better, Faster, Stronger"179
"The Game of Love"2013[I]Random Access Memories
"Giorgio by Moroder"225457[J]
"Within"39109[K]
"Touch"

(hợp tác với Paul Williams)

36171[L]
"Beyond"38115[M]
"Motherboard"43[N]
"Fragments of Time"

(hợp tác với Todd Edwards)

28100[O]
"Contact"2446[P]
"—" biểu thị bản thu âm không được ghi vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành trong vùng lãnh thổ đó.

Những bài hát đã sản xuất và phối lại[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các tác phẩm sản xuất và phối lại cho các nghệ sĩ khác, với các nghệ sĩ biểu diễn khác và nhà đồng sản xuất, năm phát hành và tên album
TênNăm phát hành(Nhũng) nghệ sĩ biểu diễn(Những) nhà đồng sản xuấtAlbum
"M18"[116]1995Manu le MalinManu le Malin
"ß Wax"[117]1995Daft Punk, DJ KevinDJ KevinTwo Years Together
"Life Is Sweet" (bản remix của Daft Punk)[118]1995The Chemical BrothersThe Chemical Brothers
"Get Funky Get Down" (bản remix của Daft Punk)[119]1995The MicronautsChristophe Monier, George Issakidis
"Disco Cubizm" (bản remix của Daft Punk)[120]1996I:Cube
"Forget About the World" (bản remix của Daft Punk)[121]1996GabrielleThe Boilerhouse BoysMusique Vol. 1 1993–2005
"Chord Memory" (bản remix của Daft Punk)[122]1996Ian PooleyIan Pooley
"Mothership Reconnection" (bản remix của Daft Punk)[123]1998Scott Grooves, Parliament-FunkadelicScott Grooves
"Take Me Out" (bản remix của Daft Punk)[124]2004Franz FerdinandTore JohanssonEvil Action
"HeartBreaker"[125]2006Teriyaki BoyzBeef or Chicken
"Hypnotize U"[126]2010N.E.R.D.The NeptunesNothing
"On Sight"[127]2013Kanye WestKanye West, Mike Dean, Benji BYeezus
"Black Skinhead"[127]Kanye West, Gesaffelstein, Brodinski, Mike Dean, Lupe Fiasco, No ID, Jack Donoghue, Noah Goldstein
"I Am a God"[127]Kanye West, Mike Dean, Hudson Mohawke
"Send It Up"[127]Kanye West, Gesaffelstein, Brodinski, Mike Dean, Arca
"Starboy"2016The WeekndDoc McKinney, Cirkut, The WeekndStarboy
"I Feel It Coming"Doc McKinney, Cirkut, The Weeknd
"I Gotta Try You Girl" (bản edit của Daft Punk)[128]2016Junior KimbroughMatthew Johnson, Bruce Watson
"Overnight"[129]2017ParcelsPatrick Hetherington, Noah Hill, Louie Swain, Jules Crommelin, Anatole SerreParcels

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các video âm nhạc, năm phát hành và các đạo diễn
TênNăm phát hành(Những) đạo diễn
"Da Funk"1996Spike Jonze[130]
"Around the World"1997Michel Gondry[130]
"Burnin'"1997Seb Janiak[130]
"Revolution 909"1998Roman Coppola[130]
"Fresh"1999Daft Punk[130]
"One More Time"2001Kazuhisa Takenouchi[91]
"Aerodynamic"2001Kazuhisa Takenouchi[91]
"Digital Love"2001Kazuhisa Takenouchi[91]
"Harder, Better, Faster, Stronger"2001Kazuhisa Takenouchi[91]
"Something About Us (Love Theme From Interstella 5555)"2003Kazuhisa Takenouchi[91]
"Robot Rock"2005Daft Punk[131]
"Technologic"2005Daft Punk[132]
"The Prime Time of Your Life"2006Tony Gardner[133]
"Robot Rock (Daft Punk Maximum Overdrive Mix)"2006Daft Punk, Cédric Hervet[134]
"Harder, Better, Faster, Stronger (Alive 2007)"[135]2007Olivier Gondry[135]
"Derezzed"2010Warren Fu[136]
"Lose Yourself to Dance" (featuring Pharrell Williams)2013Daft Punk, Warren Fu, Paul Hahn, Cédric Hervet[137]
"Instant Crush" (featuring Julian Casablancas)2013Warren Fu[138]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ "Da Funk" đạt vị trí thứ 8 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100.[97]
  2. ^ Tại Úc, "Aerodynamic" và "Digital Love" đã được ghi danh trên bảng xếp hạng dưới dạng mặt A đôi.[14]
  3. ^ "Technologic" đạt vị trí thứ 16 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100.[97]
  4. ^ "Derezzed" đạt vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100.[97]
  5. ^ "Lose Yourself To Dance" đạt vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100.[97]
  6. ^ "Doin' It Right" đạt vị trí thứ 11 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100.[97]
  7. ^ "Instant Crush" đạt vị trí thứ 16 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100.[97]
  8. ^ "Give Life Back To Music" đạt vị trí thứ 13 trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100.[97]
  9. ^ "The Game of Love" đạt vị trí thứ 12 trên bảng xếp hạng Official Audio Streaming Chart.[115]
  10. ^ "Giorgio by Moroder" đạt vị trí thứ 13 trên bảng xếp hạng Official Audio Streaming Chart.[115]
  11. ^ "Within" đạt vị trí thứ 18 trên bảng xếp hạng Official Audio Streaming Chart.[115]
  12. ^ "Touch" đạt vị trí thứ 16 trên bảng xếp hạng Official Audio Streaming Chart.[115]
  13. ^ "Beyond" đạt vị trí thứ 21 trên bảng xếp hạng Official Audio Streaming Chart.[115]
  14. ^ "Motherboard" đạt vị trí thứ 29 trên bảng xếp hạng Official Audio Streaming Chart.[115]
  15. ^ "Fragments of Time" đạt vị trí thứ 30 trên bảng xếp hạng Official Audio Streaming Chart.[115]
  16. ^ "Contact" đạt vị trí thứ 31 trên bảng xếp hạng Official Audio Streaming Chart.[115]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Varrod, Didier (3 tháng 12 năm 2007). “Daft Punk”. RFI. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2009.
  2. ^ “Daft Punk – The New Wave (1994, Vinyl)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2021.
  3. ^ “Daft Punk – Da Funk (1995, Vinyl)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2021.
  4. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p Steffen Hung. “Discographie Daft Punk”. lescharts.com. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2014.
  5. ^ a b c d “Daft Punk – Chart History: Dance Club Songs”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2021.
  6. ^ a b “Daft Punk – Homework (1997, CD)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2021.
  7. ^ Carr, Erick (17 tháng 11 năm 2003). “Staff Lists: Top 100 Albums of the 1990s”. Pitchfork. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2016.
  8. ^ Mullins, Ellie (18 tháng 1 năm 2020). “Daft Punk iconic album 'Homework' turns 23 years old”. We Rave You. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  9. ^ “Daft Punk – Around The World (1997, Vinyl)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2021.
  10. ^ a b c “Daft Punk – Chart History: Hot 100”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2021.
  11. ^ “Burnin' - EP by Daft Punk”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 12 năm 2021.
  12. ^ “Revolution 909 - EP by Daft Punk”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 12 năm 2021.
  13. ^ a b Billboard Staff (23 tháng 2 năm 2001). “Daft Punk On Road To 'Discovery'. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 12 năm 2021.
  14. ^ a b c d e f g h i Steffen Hung. “Discography Daft Punk”. australian-charts.com. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2014.
  15. ^ a b c d “Daft Punk – Chart History: Canadian Albums”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2021.
  16. ^ a b c d e f g h i “Daft Punk”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2015.
  17. ^ “Daft Punk – One More Time (2000, Vinyl)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 11 năm 2021.
  18. ^ a b c d e f “Discographie von Daft Punk”. offiziellecharts.de. GfK Entertainment Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2021.
  19. ^ Mullin⁣s, Ellie (29 tháng 3 năm 2021). “Daft Punk single 'Aerodynamic' turns 20 years old”. We Rave You. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2021.
  20. ^ “Daft Punk – Digital Love (2001, CD)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2021.
  21. ^ Smith, Phil (13 tháng 10 năm 2021). “HARDER BETTER FASTER STRONGER: BEHIND DAFT PUNK'S INDESTRUCTIBLE CLASSIC”. thisisdig.com. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 12 năm 2021.
  22. ^ “Face to Face by Daft Punk”. Rate Your Music. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 12 năm 2021.
  23. ^ “Something About Us (Love Theme From "Interstella 5555") - EP by Daft Punk”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2021.
  24. ^ “Alive 1997 by Daft Punk”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2021.
  25. ^ Cardew, Ben (17 tháng 10 năm 2016). “Daft Punk Confirmed to Play Glastonbury… in 1997”. Medium. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2016.
  26. ^ “Human After All – Daft Punk”. Metacritic. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2013.
  27. ^ a b c d e f “Daft Punk – Chart History: Dance/Electronic Albums”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2021.
  28. ^ “Daft Punk – Robot Rock (2005, CD)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2021.
  29. ^ “Technologic (Radio Edit) - Single by Daft Punk”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 12 năm 2021.
  30. ^ “Daft Punk – Human After All (2005, Vinyl)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 12 năm 2021.
  31. ^ “Daft Punk – Prime Time Of Your Life (2006, Vinyl)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 12 năm 2021.
  32. ^ “Daft Punk – Alive 2007 (2007, CD)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2021.
  33. ^ “Exclusive: Daft Punk Unveil Live Album Details; Midlake to Release EP”. Spin. 24 tháng 8 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 9 năm 2007.
  34. ^ “TRON: Legacy - The Complete Edition (Original Motion Picture Soundtrack) by Daft Punk”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 12 năm 2021.
  35. ^ “Daft Punk – Derezzed (2010, CDr)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 3 năm 2012.
  36. ^ a b c d e “Daft Punk – Chart History: Billboard 200”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2021.
  37. ^ “Random Access Memories by Daft Punk”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2019.
  38. ^ Hung Medien. “Daft Punk – Random Access Memories”. lescharts.com. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2013.
  39. ^ Decant, Charles (14 tháng 6 năm 2013). “Top Albums : Jenifer s'incline face à Daft Punk mais devance Johnny Hallyday”. Charts in France. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2013.
  40. ^ Cirisano, Tatiana (21 tháng 11 năm 2019). “Songs That Defined the Decade: Daft Punk feat. Pharrell Williams' 'Get Lucky'. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 11 năm 2021.
  41. ^ Hung Medien. “Daft Punk feat. Pharrell Williams – Get Lucky”. lescharts.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2013.
  42. ^ Robinson, Will (21 tháng 9 năm 2016). “The Weeknd, Daft Punk release Starboy single”. Entertainment Weekly. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2016.
  43. ^ Kaufman, Gil (10 tháng 3 năm 2017). “The Weeknd's 'I Feel It Coming' Video Director on Filming 'Love Story in a Cursed Land'. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  44. ^ a b c d Steffen Hung. “Discographie Daft Punk”. austriancharts.at. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 9 năm 2019.
  45. ^ a b c d Steffen Hung. “Discografie Daft Punk”. ultratop.be/nl. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2014.
  46. ^ “Albums: Top 100 (For The Week Ending 24 March, 2005)”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2021.
  47. ^ a b c d e Steffen Hung. “Discografie Daft Punk”. dutchcharts.nl. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 11 năm 2016.
  48. ^ a b c d e f Steffen Hung. “Discography Daft Punk”. irish-charts.com. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 6 năm 2020.
  49. ^ a b c Steffen Hung. “Discography Daft Punk”. norwegiancharts.com. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2020.
  50. ^ a b c d e f Steffen Hung. “Discography Daft Punk”. swedishcharts.com. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2014.
  51. ^ a b c d e f g h Steffen Hung. “Discographie Daft Punk”. hitparade.ch. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  52. ^ a b c Steffen Hung. “Discography Daft Punk”. italiancharts.com. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 8 năm 2021.
  53. ^ a b c d Grein, Paul (29 tháng 5 năm 2013). “Week Ending May 26, 2013. Albums: Daft Punk Gets Lucky”. Yahoo! Music. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2013.
  54. ^ a b c d e f Jones, Alan (27 tháng 5 năm 2013). “Official Charts Analysis: Daft Punk LP sells 165k to hit No.1”. Music Week. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016.
  55. ^ “Certifications Albums Platine – année 1999”. Tổ chức Xuất bản Âm thanh Quốc gia (Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2013.
  56. ^ Hung Medien. “Goud & platina - Albums 2007”. Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2021.
  57. ^ a b c d e f g h i j k l m n o “BRIT Certified”. British Phonographic Industry. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2021.(Nhấp vào thanh tìm kiếm và tìm "Daft Punk")
  58. ^ a b c “Gold/Platinum - Music Canada”. Music Canada. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2021.
  59. ^ a b c d “Gold & Platinum - RIAA”. Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2022.
  60. ^ “Discovery by Daft Punk”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2021.
  61. ^ “InfoDisc: Les Albums (CD / Téléchargement) les plus Vendus depuis le 1er Janvier 2000”. InfoDisc. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2021.
  62. ^ “Certifications Albums Triple Platine – année 2007”. Tổ chức Xuất bản Âm thanh Quốc gia (Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2013.
  63. ^ “ARIA TITLE ACCREDITATIONS REPORT (2011)” (PDF). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2021.
  64. ^ “Goud & platina - Albums 2001”. Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2021.
  65. ^ a b c d e f “Datenbank: BVMI”. Bundesverband Musikindustrie. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2021.
  66. ^ a b c d Hung Medien. “Die Offizielle Schweizer Hitparade - hitparade.ch”. swisscharts.com. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2021.
  67. ^ “Human After All: Daft Punk”. Amazon. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2021.
  68. ^ “Certifications Albums Double Or – année 2005”. Tổ chức Xuất bản Âm thanh Quốc gia (Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2012.
  69. ^ Banham, Tom (17 tháng 4 năm 2013). “One more time: the return of Daft Punk”. GQ. Condé Nast. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2013.
  70. ^ Goncalves, Julien (19 tháng 1 năm 2015). “Les meilleures ventes d'albums de l'année 2014 en France”. Charts in France. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2021.
  71. ^ “Certifications Albums – Année 2013” (PDF). Tổ chức Xuất bản Âm thanh Quốc gia (Pháp). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2014.
  72. ^ a b “ARIA TITLE ACCREDITATIONS REPORT (2014)” (PDF). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2021.
  73. ^ Hung Medien. “Goud & Platina - Albums 2013”. Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2017.
  74. ^ a b c d e f g h “Certificazioni - FIMI”. Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2021. (Chọn "Tutte le sezioni" tại trường "Sezione", nhập "Daft Punk" vào trường "Filtra", và chọn "Tutti gli anni" tại trường "Anno")
  75. ^ a b c d Hung Medien. “Discoghraphie Daft Punk”. ultratop.be/fr. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 12 năm 2021.
  76. ^ “Daft Punk – Alive 1997 (2001, CD)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2021.
  77. ^ “Daft Punk – Alive 2007 (2007, CD)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2021.
  78. ^ “Certifications Albums Double Platine – année 2009”. Tổ chức Xuất bản Âm thanh Quốc gia (Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2012.
  79. ^ “ARIA TITLE ACCREDITATIONS REPORT (2008)” (PDF). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2021.
  80. ^ “Goud & platina - Albums 2009”. Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 7 năm 2017.
  81. ^ a b c Steffen Hung. “Discography Daft Punk”. danishcharts.dk. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2020.
  82. ^ “TRON: Legacy (Original Motion Picture Soundtrack) by Daft Punk”. Apple Music. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2020.
  83. ^ “Certifications Albums Or – année 2010”. Tổ chức Xuất bản Âm thanh Quốc gia (Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2013.
  84. ^ “ARIA TITLE ACCREDITATIONS REPORT (2011)” (PDF). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2021.
  85. ^ “Gold & Platinum – RIAA”. Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2020.
  86. ^ “Daft Punk – Daft Club (2003, Digipak, CD)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2021.
  87. ^ “Daft Punk – Human After All ~原点回帰 -Remixes- (2006, CD)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2022.
  88. ^ “Daft Punk – TRON: Legacy Reconfigured (2011, 256 kbps, File)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2021.
  89. ^ “Daft Punk – Musique Vol. 1 1993–2005 (2006, CD)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2021.
  90. ^ “D.A.F.T. (Video 2000)”. IMDb. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 6 năm 2004.
  91. ^ a b c d e f “Interstella 5555: The 5tory of the 5ecret 5tar 5ystem (2003)”. IMBd. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 3 năm 2004.
  92. ^ a b “Daft Punk - Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2021.
  93. ^ a b Steffen Hung. “Discography Daft Punk”. finnishcharts.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2018.
  94. ^ Burnin':“Response from ARIA re: chart inquiry, received 12 July 2016”. Imgur. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2016.Revolution 909:“Response from ARIA re: chart inquiry, received 5 June 2015”. Imgur. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2015.Technologic và Digital Love/Aerodynamic:“The ARIA Report: Issue 806 (Week Commencing 8 August 2005)” (PDF). PANDORA. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.Derezzed:“The ARIA Report: Issue 806 (Week Commencing 8 August 2005)” (PDF). PANDORA. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  95. ^ a b Steffen Hung. “Discography Daft Punk”. italiancharts.com. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016.
  96. ^ “Indo Silver Club – Part One (1996, Vinyl)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2021.
  97. ^ a b c d e f g “Bubbling Under Hot 100”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2021.
  98. ^ a b “Certifications Singles Argent – année 1997”. Tổ chức Xuất bản Âm thanh Quốc gia (Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2013.
  99. ^ “ARIA TITLE ACCREDITATIONS REPORT (1997)” (PDF). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 29 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2021.
  100. ^ “Les Certifications depuis 1973”. Tổ chức Xuất bản Âm thanh Quốc gia (Pháp). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2021.
  101. ^ “ARIA TITLE ACCREDITATIONS REPORT (2001)” (PDF). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2021.
  102. ^ “Goud & platina - Singles 2000”. Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2021.
  103. ^ “Certifications Single – Années 2013” (PDF). Tổ chức Xuất bản Âm thanh Quốc gia (Pháp). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2014.
  104. ^ “Goud & platina - Singles 2013”. Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2021.
  105. ^ “Veckolista Singlar, vecka 7, 2014”. Sverigetopplistan. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2021.
  106. ^ a b “2017 – Certifications, Or, Platine, Diamant” (PDF). Tổ chức Xuất bản Âm thanh Quốc gia (Pháp). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2018.
  107. ^ “ARIA TITLE ACCREDITATIONS REPORT (2020)” (PDF). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2022.
  108. ^ a b Steffen Hung. “Goud & platina - Singles 2017”. Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2017.
  109. ^ “Veckolista Singlar, vecka 7, 2017”. Sverigetopplistan. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2020.
  110. ^ a b “Gold & Platinum - RIAA”. Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2022.
  111. ^ “ARIA Chart Watch #431”. auspOp. 29 tháng 7 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2017.
  112. ^ “Veckolista Singlar, vecka 32, 2017”. Sverigetopplistan. 29 tháng 7 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2017.
  113. ^ "Daft Punk – Chart History: Hot Dance/Electronic Songs". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 11 năm 2021.
  114. ^ “Chart Log UK: Asher D – Dyverse”. zobbel.de. Tobias Zywietz. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 10 năm 2015.
  115. ^ a b c d e f g h “Official Audio Streaming Chart Top 100 - 26 May 2013 - 01 June 2013”. Official Charts Company. 26 tháng 5 năm 2013.
  116. ^ “DJ Manu Le Malin* – Memory”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2022. Đóng góp dưới tên gọi "Draft Ponk".
  117. ^ “Various – Two Years Together (1995, CD)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  118. ^ “The Chemical Brothers – Life Is Sweet (1995, Vinyl)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  119. ^ “The Micronauts – Get Funky Get Down (1995, Vinyl)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  120. ^ “I:Cube – Disco Cubizm (1996, Vinyl)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  121. ^ “Gabrielle – Forget About The World”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  122. ^ “Ian Pooley – Chord Memory (Remixes) (1996, Vinyl)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  123. ^ “Scott Grooves Featuring Parliament / Funkadelic – Mothership Reconnection (1998, Vinyl)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  124. ^ “Franz Ferdinand – Take Me Out (Daft Punk Remix) (2004, Vinyl)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  125. ^ “Teriyaki Boyz – Heartbreaker (2005, CDr)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  126. ^ “N*E*R*D – Hypnotize U (2010, 320 kbps, File)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  127. ^ a b c d “Yeezus Credits” (PDF). Yeezus (album notes). Kanye West. 2013.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  128. ^ “Junior Kimbrough + Daft Punk – I Gotta Try You Girl (Daft Punk Edit) (Vinyl, 2016)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  129. ^ “Parcels "Overnight". Pitchfork. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2017.
  130. ^ a b c d e “Daft Punk – D.A.F.T. : A Story About Dogs, Androids, Firemen And Tomatoes (1999, DVD)”. Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  131. ^ “Daft Punk: Robot Rock”. IMDb. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  132. ^ “Daft Punk: Technologic”. IMDb. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  133. ^ “Daft Punk: The Prime Time of Your Life”. IMDb. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2014.
  134. ^ “Daft Punk: Robot Rock (Maximum Overdrive Mix)”. IMDb. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2022.
  135. ^ a b Cohen, Jonathan (14 tháng 8 năm 2007). “Exclusive: Live Album To Chronicle Daft Punk Tour”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 8 năm 2015.
  136. ^ “Review Of Daft Punk's 'Derezzed' Music Video”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2010.
  137. ^ Ehrlich, Brenna (16 tháng 9 năm 2013). “Daft Punk Drop Disco-Tinged 'Lose Yourself To Dance' Video With Pharrell”. MTV. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2016.
  138. ^ Phillips, Amy (6 tháng 12 năm 2013). “Video: Daft Punk: 'Instant Crush', Featuring the Strokes' Julian Casablancas”. Pitchfork. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2013.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_%C4%91%C4%A9a_nh%E1%BA%A1c_c%E1%BB%A7a_Daft_Punk