Wiki - KEONHACAI COPA

Danh sách đĩa nhạc của Adam Lambert

Danh sách đĩa nhạc của Adam Lambert
Album phòng thu2
Album trực tiếp1
Album tổng hợp3
Video âm nhạc6
EP2
Đĩa đơn11

Danh sách đĩa nhạc của nam ca sĩ người Mỹ Adam Lambert bao gồm 2 album phòng thu, 3 album tổng hợp, 2 đĩa mở rộng, 11 đĩa đơn và 6 video âm nhạc. Tới tháng 1 năm 2011, Adam Lambert đã bán được tổng cộng 1,2 triệu album và 4,2 triệu đĩa đơn trên toàn thế giới.

Album[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

TênChi tiếtVị trí xếp hạng cao nhấtDoanh sốChứng nhận
Mỹ
[1]
Úc
[2]
Canada
[1]
Phần Lan
[3]
Đức
[4]
Hungary
[5]
Nhật
[6]
New Zealand
[7]
Thụy Điển
[8]
Anh
[9]
For Your Entertainment35741620295836
Trespassing
  • Phát hành: 15 tháng 5 năm 2012[15]
  • Hãng đĩa: 19, RCA
  • Định dạng: CD, tải kĩ thuật số
110122811542016
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Album tổng hợp[sửa | sửa mã nguồn]

TênChi tiếtVị trí xếp hạng cao nhấtDoanh số
Mỹ
[1]
Season 8 Favorite Performances
  • Phát hành: 30 tháng 6 năm 2009
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: Tải kĩ thuật số
33
Take One
  • Phát hành: 17 tháng 11 năm 2009
  • Hãng đĩa: Rufftown
  • Định dạng: CD, tải kĩ thuật số
72
Beg for Mercy
  • Phát hành: 18 tháng 10 năm 2011
  • Hãng đĩa: Colwel Platinum Entertainment
  • Định dạng: CD, tải kĩ thuật số
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Đĩa mở rộng[sửa | sửa mã nguồn]

TênChi tiếtVị trí xếp hạng cao nhấtDoanh số
Mỹ
[1]
Remixes
  • Phát hành: 9 tháng 4 năm 2010
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: Tải kĩ thuật số
Acoustic Live!
  • Phát hành: 6 tháng 12 năm 2010
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: CD, tải kĩ thuật số
126
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Album trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

TênChi tiếtVị trí xếp hạng cao nhấtDoanh số
Mỹ
video
[1]
Úc DVD
[2]
Phần Lan
[3]
New Zealand
[7]
Hà Lan
[20]
Anh
[21]
Glam Nation Live
  • Phát hành: 22 tháng 3 năm 2011
  • Hãng đĩa: RCA
  • Định dạng: CD, DVD, tải kĩ thuật số
15321499185
"—" Album không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

TênNămVị trí xếp hạng cao nhấtChứng nhậnThuộc album
Mỹ
[23]
Úc
[2]
Áo
[24]
Canada
[1]
Phần Lan
[3]
Đức
[4]
Nhật
[6]
New Zealand
[7]
Thụy Điển
[8]
Anh
[9]
"No Boundaries"2009725238111Không thuộc album nào
"Time for Miracles"50262012
"For Your Entertainment"2009613223521037
  • Úc: Vàng[25]
  • Canada: Bạch kim[26]
  • New Zealand: Bạch kim[27]
For Your Entertainment
"Whataya Want from Me"10443254853
"If I Had You"20103045089367
  • Úc: 2× Bạch kim[28]
  • New Zealand: Bạch kim[27]
"Fever"19
"Sure Fire Winners"2011
"Aftermath"
"Sleepwalker"[A]9063
"Better Than I Know Myself"7683
[30]
56688940Trespassing
"Never Close Our Eyes"2012566292417
"—" Đĩa đơn không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.
Ghi chú

Các bài hát khác[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênVị trí xếp hạng cao nhấtThuộc album
MỹCanadaAnh Rock

[31]

2009"Mad World"1910Season 8 Favorite Performances
"A Change Is Gonna Come"5659
"One"8284
"Cryin'"75
"Slow Ride" (song ca với Allison Iraheta)Không thuộc album nào
"The Tracks of My Tears"Season 8 Favorite Performances
"Feeling Good"
2010"Can't Let You Go"34For Your Entertainment
"—" Bài hát không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó.

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

NămBài hátĐạo diễn
2009"Time for Miracles"Wayne Isham[32]
"For Your Entertainment"Ray Kay[33]
2010"Whataya Want from Me"Diane Martel[34]
"If I Had You"Bryan Barber[35]
2012"Better Than I Know Myself"Ray Kay
"Never Close Our Eyes"Dori Oskowitz[36]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f “Adam Lambert Album & Song Chart History”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2011.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c “Australian Charts > Adam Lambert”. australian-charts.com Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2011.
  3. ^ a b c “Finnish Charts > Adam Lambert”. finnishcharts.com Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2011.
  4. ^ a b “Chartverfolgung / Lady Gaga / Longplay” (bằng tiếng Đức). Charts.de. Phononet. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2011.
  5. ^ “MAHASZ – Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége”. mahasz.hu. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2012.
  6. ^ a b “Japanese Charts > Adam Lambert” (bằng tiếng Nhật). http://www.oricon.co.jp Oricon. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2012. Liên kết ngoài trong |publisher= (trợ giúp)
  7. ^ a b c “New Zealand Charts > Adam Lambert”. charts.org.nz Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2011.
  8. ^ a b “Swedish Charts > Adam Lambert”. swedishcharts.com Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2011.
  9. ^ a b “UK Charts > Adam Lambert”. Official Charts Company. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2011.
  10. ^ “Upcoming Releases HITS Daily Double”. HITS Daily Double. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2013. Truy cập 8 tháng 10 năm 2015.
  11. ^ “RIAA Gold & Platinum > Adam Lambert”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2010.[liên kết hỏng]
  12. ^ “ARIA Charts > Accreditations > 2011 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2011.
  13. ^ “CRIA Gold & Platinum”. Canadian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2010.
  14. ^ “Radioscope > Latest Gold/Platinum Albums”. Radioscope Recording Industry Association of New Zealand. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2011.
  15. ^ “ADAM'S NEW ALBUM GETS A RELEASE DATE!”. ngày 23 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2012.
  16. ^ Mansfield, Brian (ngày 8 tháng 8 năm 2012). 'Idol' album sales: Underwood, Phillips, etc”. Idol Chatter. USA Today. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2012.
  17. ^ Mansfield, Brian (ngày 22 tháng 7 năm 2009). “Daughtry's 'Leave This Town' tops Idol sales - Idol Chatter: American Idol News, Rumors, & Information”. Content.usatoday.com. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2011.
  18. ^ Mansfield, Brian (ngày 15 tháng 1 năm 2010). “The best-selling Idol albums from 2009 - Idol Chatter: American Idol News, Rumors, & Information”. Content.usatoday.com. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2011.
  19. ^ a b c “RCAEd at AdamOfficial”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2012.
  20. ^ “Dutch Charts > Adam Lambert” (bằng tiếng Hà Lan). dutchcharts.nl Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2011.
  21. ^ Chart Log UK: New Entries Update 2.04.2011 (wk11)
  22. ^ Sony Music Canada tweet
  23. ^ Adam Lambert singles[liên kết hỏng]
  24. ^ “Austrian Charts > Adam Lambert” (bằng tiếng Đức). austriancharts.at Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2011.
  25. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2011 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 31 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2011.
  26. ^ a b “CRIA Gold & Platinum”. Canadian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2011.
  27. ^ a b c “Radioscope > Latest Gold/Platinum Singles”. Radioscope Recording Industry Association of New Zealand. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2011.
  28. ^ a b “ARIA Charts > Accreditations > 2010 Singles”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2010.
  29. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Adam Lambert)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2011.
  30. ^ http://www.ariacharts.com.au/pages/chartifacts.htm
  31. ^ “Archive Chart”. Theofficialcharts.com. ngày 15 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2011.
  32. ^ “VH1: Videos: Adam Lambert: Time for Miracles”. VH1. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2010.
  33. ^ “VH1: Videos: Adam Lambert: For Your Entertainment”. VH1. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2010.
  34. ^ “VH1: Videos: Adam Lambert: Whataya Want from Me”. VH1. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2010.
  35. ^ “Adam Lambert's 'If I Had You' Video Frolics In Politics”. MTV. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2010.
  36. ^ “Adam Lambert unveils 'Never Close Our Eyes' behind-the-scenes video”. VEVO. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2012.

Liên kết khác[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_%C4%91%C4%A9a_nh%E1%BA%A1c_c%E1%BB%A7a_Adam_Lambert