Wiki - KEONHACAI COPA

Dancing in the Dark (bài hát của Bruce Springsteen)

"Dancing in the Dark"
Đĩa đơn của Bruce Springsteen
từ album Born in the U.S.A.
Mặt B"Pink Cadillac"
Phát hành4 tháng 5 năm 1984 (1984-05-04)
Định dạng
Thu âmTháng 3, 1984[1][2]
Thể loạiClassic rock
Thời lượng3:59
Hãng đĩaColumbia
Sáng tácBruce Springsteen
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Bruce Springsteen
"Open All Night"
(1982)
"Dancing in the Dark"
(1984)
"Cover Me"
(1984)
Video âm nhạc
"Dancing in the Dark" trên YouTube

"Dancing in the Dark" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Bruce Springsteen nằm trong album phòng thu thứ bảy của ông, Born in the U.S.A. (1984). Nó được phát hành vào ngày 4 tháng 5 năm 1984 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi Columbia Records. Bài hát được viết lời bởi Springsteen, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi nam ca sĩ với Jon Landau, Chuck PlotkinSteven Van Zandt. Được sáng tác và thu âm trong giai đoạn cuối thuộc quá trình thực hiện cho Born in the U.S.A. sau khi người quản lý lúc bấy giờ của Springsteen là Landau yêu cầu ông viết nên một bản hit tiềm năng cho album, "Dancing in the Dark" là một bản classic rock mang nội dung đề cập đến sự đấu tranh của nam ca sĩ trong việc sáng tác một tác phẩm thành công và nỗi lo lắng của ông khi cố gắng viết những bản nhạc để làm hài lòng mọi người, trong đó so sánh cảm giác khó khăn như việc thuê một khẩu súng bị hư vì một mục đích nào đó.

Sau khi phát hành, "Dancing in the Dark" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu rock sôi động, chất giọng của Springsteen cũng như quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm hai đề cử giải Grammy cho Thu âm của nămTrình diễn giọng rock nam xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 27, và chiến thắng giải sau. "Dancing in the Dark" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu bảng xếp hạng ở Bỉ và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Úc, Canada, Ireland, New Zealand, Thụy Điển và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong bốn tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn thứ hai của Springsteen vươn đến top 5 và đạt thứ hạng cao nhất trong sự nghiệp của ông tại đây.

Video ca nhạc cho "Dancing in the Dark" được đạo diễn bởi Brian De Palma, trong đó ghi lại những hình ảnh Springsteen và ban nhạc của ông trình diễn bài hát trong hai buổi hòa nhạc tại Saint Paul Civic Center vào ngày 28 và 29 tháng 6 năm 1984, trước khi Courteney Cox, người đóng vai trò một người hâm mộ ở hàng ghế đầu, sẽ bước lên sân khấu và nhảy với nam ca sĩ ở cuối video. Nó đã nhận được hai đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 1985 ở hạng mục Trình diễn sân khấu xuất sắc nhấtTrình diễn tổng thể xuất sắc nhất, và chiến thắng giải đầu tiên. Kể từ khi phát hành, bài hát đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như John Legend, Taylor Swift, Vance Joy, Niall Horan, Amy MacDonald, PassengerBen Howard, cũng như xuất hiện trong nhiều album tuyển tập của Springsteen, bao gồm Greatest Hits (1995), The Essential Bruce Springsteen (2003), Greatest Hits (2009) và Collection: 1973–2012 (2013).

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa 7"[3]

  1. "Dancing in the Dark" - 3:59
  2. "Pink Cadillac" - 3:33

Đĩa 12" tại châu Âu và Hoa Kỳ[4]

  1. "Dancing in the Dark" (Blaster phối) - 6:09
  2. "Dancing in the Dark" (bản radio) - 4:50
  3. "Dancing in the Dark" (bản Dub) - 5:30

Đĩa 12" tại Anh quốc[5]

  1. "Dancing in the Dark" (phối lại mở rộng) - 6:09
  2. "Pink Cadillac" - 3:33

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Úc (ARIA)[31]3× Bạch kim210.000double-dagger
Canada (Music Canada)[32]Bạch kim100.000^
Ý (FIMI)[33]Vàng25.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[34]Vàng500.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[35]Bạch kim1.000.000^

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Himes, Geoffrey (ngày 19 tháng 8 năm 2005). Bruce Springsteen's Born in the USA. Bloomsbury Publishing USA. tr. 102. ISBN 9781441115157.
  2. ^ “Born In the U.S.A. by Bruce Springsteen”. classicrockreview.com. tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2018. [Album] Recorded: The Power Station and The Hit Factory, New York, January 1982–March 1984... 'Dancing In the Dark' was the last song recorded for the album and the first released as a single
  3. ^ “Bruce Springsteen – Dancing In The Dark”. Discogs. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  4. ^ “Bruce Springsteen – Dancing In The Dark”. Discogs. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  5. ^ “Bruce Springsteen – Dancing In The Dark”. Discogs. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  6. ^ a b “Australian Chart Book”. Austchartbook.com.au. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2016.
  7. ^ "Ultratop.be – Bruce Springsteen – Dancing in the Dark" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
  8. ^ “Image: RPM Weekly - Library and Archives Canada”. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  9. ^ “Tous les Titres de chaque Artiste” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2019.
  10. ^ "The Irish Charts – Search Results – Dancing in the Dark" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  11. ^ “HitParadeItalia Indice per Interprete: S”. HitParadeItalia (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016.
  12. ^ "Nederlandse Top 40 – Bruce Springsteen" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  13. ^ "Dutchcharts.nl – Bruce Springsteen – Dancing in the Dark" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  14. ^ "Charts.nz – Bruce Springsteen – Dancing in the Dark" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  15. ^ "Norwegiancharts.com – Bruce Springsteen – Dancing in the Dark" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  16. ^ “South African Rock Lists Website SA Charts 1965 – 1989 Acts (S)”. The South African Rock Encyclopedia. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016.
  17. ^ "Swedishcharts.com – Bruce Springsteen – Dancing in the Dark" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
  18. ^ "Bruce Springsteen: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
  19. ^ "Bruce Springsteen Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
  20. ^ "Bruce Springsteen Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
  21. ^ "Olivia Newton-John Chart History (Mainstream Rock)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  22. ^ a b “Forum - ARIA Charts: Special Occasion Charts – Top 100 End of Year AMR Charts – 1980s”. Australian-charts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  23. ^ “Top 100 Singles of 1984”. RPM. ngày 5 tháng 1 năm 1985. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  24. ^ “End of Year Charts 1984”. Recorded Music New Zealand. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  25. ^ a b “1984 Talent Almanac: Year-end Awards” (PDF). Billboard. ngày 24 tháng 12 năm 1984. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  26. ^ “Ultratop Jaaroverzichten 1985”. Ultratop 50 (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  27. ^ “Top 100-Jaaroverzicht van 1985”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  28. ^ “Dutch Charts Jaaroverzichten Single 1985”. Single Top 100 (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  29. ^ “Top 100 Singles”. Music Week. London, England: Spotlight Publications: 10. ngày 18 tháng 1 năm 1986.
  30. ^ “Top 100 – Decenniumlijst: 80's”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  31. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2017 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  32. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Bruce Springsteen – Dancing in the Dark” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  33. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Bruce Springsteen – Dancing in the Dark” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2017. Chọn "2017" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Dancing in the Dark" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  34. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Bruce Springsteen – Dancing in the Dark” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Dancing in the Dark vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  35. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Bruce Springsteen – Dancin' in the Dark” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Dancing_in_the_Dark_(b%C3%A0i_h%C3%A1t_c%E1%BB%A7a_Bruce_Springsteen)