Wiki - KEONHACAI COPA

Cravity

CRAVITY
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánSeoul, South Korea
Thể loạiK-pop
Năm hoạt động2020 (2020)–nay
Hãng đĩaStarship
Hợp tác với
  • Starship Planet
Thành viên
  • Serim
  • Allen
  • Jungmo
  • Woobin
  • Wonjin
  • Minhee
  • Hyeongjun
  • Taeyoung
  • Seongmin

CRAVITY (Hangul: 크래비티) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc gồm 9 thành viên được thành lập bởi Starship Entertainment. Nhóm ra mắt vào ngày 14 tháng 4 năm 2020. Nhóm phát hành album đầu tay “CRAVITY SEASON1. [HIDEOUT: REMEMBER WHO WE ARE]” và MV ca khúc chủ đề “Break all the Rules” trên toàn bộ các nền tảng trực tuyến.

Tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]

Tên của nhóm, Cravity, là một từ kết hợp giữa ''Creativity (sáng tạo)'' và ''Gravity (trọng lực)'', có nghĩa là nhóm sẽ thu hút người hâm mộ vào vũ trụ của họ bằng sự quyến rũ độc đáo của riêng họ. Cravity cũng có nghĩa là ''Center of Gravity'', vì các thành viên sẽ tạo ra sự cân bằng hoàn hảo khi họ cùng nhau thể hiện những màn trình diễn tốt nhất. Tên fandom của nhóm là Luvity (러비티).

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

2016 - 2019: Trước khi ra mắt[sửa | sửa mã nguồn]

  • Allen đã từng là thực tập sinh của JYP. Anh gia nhập JYP vào năm 2016 và rời JYP vào năm 2018. Anh đã tham gia chương trình sống còn tuyển chọn thành viên Stray Kids và được cho là ra mắt cùng với Stray Kids nhưng rốt cuộc lại không lọt vào đội hình cuối cùng.
  • Serim đã từng là thực tập sinh của YG. Anh là người chiến thắng cuối cùng trong buổi thử giọng của YG từ ‘'Bundang LJ Dance Academy School School'' năm 2017.
  • Jungmo đã từng tham gia chương trình sống còn Produce X 101 của Mnet với tư cách là 1 trong những thực tập sinh nam đại diện cho Starship nhưng bị loại ở hạng 12 tập chung kết.
  • Wonjin đã từng là thực tập sinh của Big Hit. Năm 2019, anh tham gia chương trình sống còn Produce X 101 của Mnet với tư cách là 1 trong những thực tập sinh nam đại diện cho Starship nhưng bị loại ở hạng 19 trong tập chung kết.
  • Minhee từng xuất hiện trong MV Thirst của Mad Clown, Ailee. Năm 2019, anh tham gia chương trình sống còn Produce X 101 của Mnet với tư cách là 1 trong những thực tập sinh nam đại diện cho Starship. Chương trình kết thúc, Minhee trở thành thành viên X1 với hạng 10.
  • Hyeongjun cũng tham gia chương trình sống còn Produce X 101 của Mnet với tư cách là 1 trong những thực tập sinh nam đại diện cho Starship. Chương trình kết thúc, Hyeongjun trở thành thành viên X1 với hạng 4.

2020: Ra mắt[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm đã ra mắt với 9 thành viên Serim, Allen, Jungmo, Woobin, Wonjin, Minhee, Hyeongjun, Taeyoung, Seongmin vào ngày 14 tháng 4 năm 2020 với mini album Season 1. Hideout: Remember Who We Are và đã bán được hơn 100.000 bản trong tháng 4 năm 2020, trở thành nghệ sĩ tân binh Hàn Quốc bán chạy nhất vào năm 2020, tính đến tháng 8 năm 2020.[1][2]

Cravity đã đạt vị trí cao nhất trên Bảng xếp hạng Billboard Social 50 ở vị trí thứ 12. Họ là nhóm nhạc Hàn Quốc thứ năm lọt vào Social 50, cũng như là nghệ sĩ tân binh duy nhất của Hàn Quốc lọt vào bảng xếp hạng Billboard's Social 50 năm 2020.[3]

17 tháng 6, Cravity đã phát hành một video âm nhạc cho bài hát "Cloud 9" của họ, một ca khúc trước đó trong mini album debut của nhóm. Sau đó, họ đã bắt đầu quảng bá bài hát này trên các chương trình âm nhạc.[4][5][6]

5 tháng 8, Cravity thông báo họ sẽ trở lại đầu tiên với mini album Season 2. Hideout: The New Day We Step Into vào ngày 24 tháng 8 năm 2020 với ca khúc chủ đề "Flame". Lời bài hát trong album do hai thành viên Serim và Allen viết.[7][8][9]

13 tháng 8, tại lễ trao giải Soribada Awards 2020, Cravity đã giành được "Giải thưởng nghệ sĩ mới", giải thưởng đầu tiên của họ kể từ khi ra mắt. 24 tháng 8, Cravity phát hành album thứ hai của họ, Season 2. Hideout: The New Day We Step Into.[10]

1 tháng 9, Cravity đã có chiến thắng đầu tiên trong chương trình âm nhạc The Show của họ trên SBS MTV' với "Flame".[11]

28 tháng 9, tại lễ trao giải Brand Of The Years, được tổ chức bởi Ủy ban Thương hiệu Người tiêu dùng Hàn Quốc, Cravity đã giành được "Giải thưởng tân binh năm".

21 tháng 10, nhóm cho ra mắt MV trình diễn " Ohh Ahh" và bắt đầu quảng bá bài hát trên các show âm nhạc.

2021[sửa | sửa mã nguồn]

19 tháng 1, Cravity trở lại với mini album Season 3. Hideout: Be Our Voice với ca khúc "My Turn"[12]. Ba thành viên Serim, Allen và Wonjin đã tham gia viết lời cho album này.

12 tháng 3, nhóm cho ra mắt MV trình diễn có tên là "Bad Habits" và bắt đầu quảng bá trên các show âm nhạc.

19 tháng 8, Cravity trở lại với full album đầu tiên "<THE AWAKENING> WRITTEN IN THE STARS" với bài hát chù đề Gas Pedal.

7 tháng 10, nhóm cho ra Special Video "Veni Vidi Vici" - b-side trong album WITS và quảng bá trên các show âm nhạc.

Thành viên[sửa | sửa mã nguồn]

  • Chú thích: In đậm là nhóm trưởng
Nghệ danhTên khai sinhNgày sinhNơi sinhQuốc tịch
LatinhHangulLatinhHangulHanjaHán Việt
Serim세림Park Se-rim박세림朴世琳Phác Thế Lâm3 tháng 3, 1999 (25 tuổi)Hàn Quốc Yongin, Gyeonggi, Hàn Quốc Hàn Quốc
Allen앨런Ma Shih Chuan마스취안馬蒔權Mã Thi Quyền26 tháng 4, 1999 (24 tuổi)Đài Loan Đài Bắc, Đài Loan Hoa Kỳ
Allen Ma앨런마
Jungmo정모Koo Jung-mo구정모具廷謨Cụ Đình Mô5 tháng 2, 2000 (24 tuổi)Hàn Quốc Apgujeong-dong, Gangnam, Hàn Quốc Hàn Quốc
Woobin우빈Seo Woo-bin서우빈徐宇璸Từ Vũ Tân16 tháng 10, 2000 (23 tuổi)Hàn Quốc Gwangju, Hàn Quốc
Wonjin원진Ham Won-jin함원진咸元進Hàm Nguyên Tiến22 tháng 3, 2001 (23 tuổi)Hàn Quốc Eunpyeong-gu, Seoul, Hàn Quốc
Minhee민희Kang Min-hee강민희姜珉熙Khương Mân Hy17 tháng 9, 2002 (21 tuổi)Hàn Quốc Suncheon, Jeolla Nam, Hàn Quốc
Hyeongjun형준Song Hyeong-jun송형준宋刑准Tống Hình Chuẩn30 tháng 11, 2002 (21 tuổi)Hàn Quốc Gyeongnam, Tongyeong, Hàn Quốc
Taeyoung태영Kim Tae-young김태영金太煐Kim Thái Anh27 tháng 1, 2003 (21 tuổi)Hàn Quốc Yeonsu, Incheon, Hàn Quốc
Seongmin성민Ahn Seong-min안성민安性珉An Tính Mân1 tháng 8, 2003 (20 tuổi)Hàn Quốc Songpa-gu, Seoul, Hàn Quốc

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Mini album[sửa | sửa mã nguồn]

TênThông tin albumDanh sách bài hátVị trí xếp hạng cao nhấtDoanh số
HQNB
Season 1. Hideout: Remember Who We Are
Danh sách
  1. Top of the Chain
  2. Break all the Rules
  3. JUMPER
  4. Blackout
  5. 낯섦(Stay)
  6. Cloud 9
  7. 별(Star)
17
Season 2. Hideout: The New Day We Step Into
Danh sách
  1. Flame
  2. Believer
  3. Ohh Ahh
  4. Realize
  5. 열기구(Hot Air Balloon)
  6. Sunrise
  7. 호흡(Breathing)
10
Season 3.

Hideout: Be Our Voice

Danh sách[sửa | sửa mã nguồn]

  1. My Turn
  2. Call my name
  3. Mammoth
  4. Bad Habits
  5. Moonlight
  6. Dangerous
  7. Give me your love

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

TênNămVị trí xếp hạng cao nhấtAlbum
HQ
Break All the Rules2020[A]Season 1. Hideout: Remember Who We Are
Cloud 9
FlameSeason 2. Hideout: The New Day We Step Into
Ooh Ahh
My Turn2021Season 3. Hideout: Be Our Voice

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênAlbumGhi chú
2020Break All the RulesSeason 1. Hideout: Remember Who We AreMV debut của nhóm
Cloud 9
BlackoutSelfie.ver
FlameSeason 2. Hideout: The New Day We Step Into
Ohh AhhPerformance Video
2021My TurnSeason 3. Hideout: Be Our Voice
2021Bad HabitsSeason 3. Hideout: Be Our VoicePerformance Video

Video âm nhạc đã tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

NămNgàyTênNghệ sĩThành viên
201812/4ThirstMad Clown, AileeMinhee
201921/3X1-MaThí sinh Produce X 101Jungmo, Wonjin, Hyeongjun, Minhee
27/8FlashX1Minhee, Hyeongjun

Một số bài hát khác[sửa | sửa mã nguồn]

Hợp tác[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênAlbumThành viênGhi chú
2019Pretty Girl31 Boys 5 ConceptsJungmo, Wonjin, Hyeongjun, MinheeKết hợp với Dongpyo (MIRAE), Jinwoo (GHOST9)

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

NămGiải thưởngHạng mụcĐề cửKết quảRef.
2020Soribada AwardsNghệ sĩ mớiCravityĐoạt giải[17]
Brand Of The YearTân binh nam
Melon Music AwardsTân binhĐoạt giải

Chương trình âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

The Show[sửa | sửa mã nguồn]

NămNgàyBài hátĐiểm
20201 tháng 9"Flame"6070
20224 tháng 10"Party Rock"9110
202314 tháng 3"Groovy"8550

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ "Break all the rules" không nằm trong top của bảng xếp hạng nhạc số Gaon, nhưng nằm ở hạng 63 tại bảng xếp hạng tải xuống Gaon

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “2020년 16주차 Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
  2. ^ “2020년 04월 Album Chart Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  3. ^ “New K-Pop Boy Band Cravity Makes High Debut on Social 50 Chart”. Billboard (bằng tiếng Anh). Jeff Benjamin. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  4. ^ “Cravity 'Cloud 9' MV”.
  5. ^ “Cravity Unveils 'Cloud 9'.
  6. ^ “Cravity J-14 Interview”.
  7. ^ “크래비티, 24일 초고속 컴백…두 번째 미니앨범 발표”. m.post.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2020.
  8. ^ “Cravity Twitter Comeback Announcement”.
  9. ^ “Cravity Comeback Title Song”.
  10. ^ “Cravity 'Flame' MV”. YouTube. ngày 24 tháng 8 năm 2020.
  11. ^ “Cravity First Place on 'The Show'.
  12. ^ “Cravity 'My Turn' MV”.
  13. ^ “2020년 04월 Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2020.
  14. ^ "Cravity Season 1. Hideout: Remember Who We Are:
  15. ^ “2020 Monthly Album Chart – August”. Gaon Chart. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2020.
  16. ^ Cumulative physical sales for "Cravity Season 2. Hideout: The New Day We Step Into:
  17. ^ Shim Eunkyoung (ngày 14 tháng 8 năm 2020). “CRAVITY wins the ROTY award thanks to #LUVITY in the 2020 Soribada Awards after 4 months since debut”. Naver. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Cravity