Wiki - KEONHACAI COPA

Courteney Cox

Courteney Cox
Cox vào tháng 2 năm 2009
SinhCourteney Bass Cox
15 tháng 6, 1964 (59 tuổi)
Birmingham, Alabama, Hoa Kỳ
Tên khácCourteney Cox Arquette
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1984–nay
Phối ngẫuDavid Arquette (1999-2012) (Đã ly hôn)[1]
Con cái1

Courteney Bass Cox (sinh ngày 15 thang 6 năm 1964)[2] là một diễn viên, nhà sản xuất và đạo diễn người Mỹ. Cô nổi tiếng nhất với vai Monica Geller trong bộ phim hài tình huống Friends của đài NBC, Gale Weathers trong seri phim kinh dị Scream, và vai Jules Cobb trong sitcom Cougar Town đài ABC/TBS, vai diễn mang lại đề cử giải thưởng Quả cầu vàng đầu tiên trong sử nghiệp cho cô. Cox còn tham gia diễn xuất trên kênh FX trong seri Dirt. Cô sở hữu công ty sản xuất riêng, có tên Coquette Productions, hãng được sáng lập bởi cô và người chồng cũ David Arquette. Cox còn đóng vai trò đạo diễn trong phim Cougar Town và phim truyền hình Talhotblond.

Tuổi trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Courteney Cox lớn lên tại Mountain Brook, Alabama, ngoại ô Birmingham,[3][4] con gái của một nhà thương nhân tên Richard Lewis Cox (sinh ngày 28 tháng 1, năm 1931 – mất ngày 3 tháng 9, năm 2001)[5] và vợ ông - Courteney (née Bass, later Copeland).[6][7] Cô có hai người chị gái, Virginia and Dottie, and và một anh trai, Richard, Jr. Cha mẹ cô ly hôn năm 1974 và mẹ cô sau đó kết hôn với một doanh nhân tên Hunter Copeland (chú đồng thời là quản lý và nhà tài trợ của Ian Copeland).[8] Sau khi tốt nghiệp trường trung học Mountain Brook High School, Cox theo học đại học Mount Vernon College tại Washington, D.C., nhưng không hoàn thành khóa học mà lựa chọn theo đuổi sự nghiệp người mẫu và diễn xuất.[9]

Cox mang trong mình dòng máu Anh, Scottland, xứ Welsh, Ai-lenĐức.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Cox xuất hiện trong video ca nhạc "Dancing in the Dark" năm 1984 của Bruce Springsteen trong vai một khán giả nữ được đẩy lên sân khấu để nhảy cùng với Springsteen. Sự nghiệp diễn xuất trên truyền hình của cô khởi đầu bởi một số vai diễn như trong một seri tồn tại trong thời gian ngắn Misfits of Science (1985), hay vai diễn đình kì trong seri phim Family Ties trong thời gian từ 1987-1989 với vai Lauren Miller, bạn gái của Alex P. Keaton (Michael J. Fox). Her early film roles include Masters of the Universe (1987) và Cocoon: The Return (1988). Cô còn đóng vai phụ, trợ lý đắc lực cho nhân vật của James Belushi, năm 1990 cô đóng bộ phim viễn tưởng - Mr. Destiny. Năm 1994, ngay trước khi đóng bộ phim hài tình huống, Friends, Cox cùng với Jim Carrey tham gia bộ phim Ace Ventura: Pet Detective và trong phim Seinfeld tập "The Wife" vai bạn gái của Jerry tên là Meryl. Năm 1995, cô tham gia clip "Good Intentions" của Toad the Wet Sprocket. Bài hát cũng đồng thời đước sử dụng làm nhạc phim của Friends.

Cox vào tháng 9 năm 1995

Friends[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1994, Cox được mời tham gia thử vai Rachel Green trong bộ phim hài mới, Friends; thay vào đó cô lại đóng vai Monica Geller. Cùng với các bạn diễn Jennifer Aniston (Rachel Green), Lisa Kudrow (Phoebe Buffay), Matt LeBlanc (Joey Tribbiani), Matthew Perry (Chandler Bing) and David Schwimmer (Ross Geller) Cox tham gia diễn xuất cho vai diễn trở thành vai diễn tiêu biểu nhất của mình, trong bộ phim kéo dài 10 mùa cho đến năm 2004. Theo sách kỉ lục thế giới Guinness Book (2005), Cox (cùng với các bạn diễn nữ) trở thành nữ diễn viễn truyền hình được trả thù lao cao nhất mọi thời đại với 1 triệu đô cho mỗi tập phim trong 2 phần cuối của Friends.

Giữa mùa thứ 5 và 6, Cox kết hôn với David Arquette, và đổi tên thành Courteney Cox Arquette. Trong phần giới thiệu nhân vật cho tập phim "The One After Vegas", đoàn làm phim đã tạo một trò đùa khi ghi thêm "Arquette" sau tên của tất cả diễn viễn và đạo diễn. Lời đề tặng "Dành tặng đôi vợ chồng mới cưới Courteney and David, – áp chỉ việc Monica and Chandler quyết định không cưới lặp đi lặp lại trong tập phim.[10]

Sự nghiệp điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Trong thời gian cô tham gia Friends, Cox còn xuất hiện trong bộ phim nổi tiếng của Hollywood Scream (1996), Scream 2 (1997), và Scream 3 (2000), trong vai phóng viên Gale Weathers. Cô gặp người chồng sau này của cô trong khi quay phần đầu của bộ phim, David Arquette, người đóng vai người yêu màn ảnh với cô Dwight "Dewey" Riley. Cả Cox và Arquette tại hợp với nhau trong phần Scream 4 năm 2011. Bộ phim được công chiếu ở rạp từ ngày 15 tháng 4 năm 2011.[11]

Một số phim khác của cô là The Runner, 3000 Miles to GracelandThe Shrink Is In. Cuối năm 2003, Cox và Arquette sản xuất một mùa cho seri chương trình thực tế Mix It Up. Chương trình được phát sóng trên truyền hình cáp We nhưng gặp khó khăn do lượng người xem thấp và quyết định không sản xuất mùa thứ hai.

Sự nghiệp sau này[sửa | sửa mã nguồn]

Cox vào tháng 3 năm 2010

Sau vai diễn trong Friends, Cox là sự lựa chọn đầu tiên nhà sản xuất Marc Cherry cho vai diễn Susan Mayer trong Những bà nội trợ kiểu Mỹ. Tuy nhiên, Cox khi đó đang mang thai nên không thể đảm nhận vai diễn, sau đó vai diễn thuộc về Teri Hatcher. Một vài năm sau, Cox ký hợp đồng với ABC Studios (trước đó có tên Touchstone Television) cho vai nữ chính. Sau Friends, Cox diễn xuất cho bộ phim độc lập November (2005) chỉ đước chiếu giới hạn ở rạp, đồng diẽn cùng Tim Allen bộ phim bị phê bình nặng nề Zoom; và khách mới cho bộ phim có kinh phí lớn, là phiên bản làm lại của The Longest Yard với vai bạn gái của Adam Sandler. Cô còn tham gia lồng tiếng cho bộ phim hoạt hình Barnyard. Có tin đồn phim Friends sẽ tái hợp do sự thành công của phiên bản điện ảnh của Sex and the City: The Movie,[12] nhưng bị bác bỏ bởi Warner Bros. và các diễn viên.

Năm 2007, Cox đóng vai Lucy Spiller, một biên tập viên của một tờ báo nhỏ hay nhạo báng, trong Dirt, một phim truyền hình của kênh FX. Cox và chồng cô David Arquette là nhà điều hành sản xuất cho seri [cần dẫn nguồn] Theo Cox, seri bị hiểu bỏ vào năm 2008 sau 2 mùa.[13] Tháng 7 năm 2008, tờ Entertainment Weekly thông báo Cox ký hợp đồng diễn xuất cho 3 tập seri truyền hình Scrubs.[14]

Năm 2009, Cox bắt đầu vai diễn trong seri hài Cougar Town của đài ABC called', cô đóng vai một người mẹ đơn thân 40 tuổi đang săn lùng những trải nghiệm mới.[15][16][17] Phần thứ ba của chương trình lên lịch chiếu vào tháng 11 năm 2011 nhưng bị rời sang ngày 14 tháng 2, năm 2012. Trong phần thứ 3 này, Cox đạo diễn 2 trong số 15 tập. Mùa thứ 4 dự định phát vào tháng 1 năm 2013.

Tháng 6 năm 2012, Cox làm khách mời trong bộ phim truyền hình Talhotblond của đài Lifetime phát lần đầu vào ngày 23 tháng 6 năm 2012.[18] Bộ phim mô tả một người đàn ông bắt đầu ngoại tình qua mạng và có một cuộc sống bí mật trong khi vợ con anh không hay biết.

Đời sống cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Cox có nhiều mối quan hệ với nhiều người trong đấy có một người họ hàng, nhà tài trợ nhạc rock Ian Copeland.[19]

Cox hẹn hò với diễn viên Micheal Keaton trong 6 năm từ 1989 đến 1995. Cox kết hôn với diễn viên David Arquette vào ngày 12 tháng 6 năm 1999.[20] Sau khi con gái của họ, Coco, ra đời vào tháng 6 năm 2004,[21][22] Cox phải trải qua chứng trầm cảm sau sinh.[23] Jennifer Aniston là mẹ đỡ đầu của Coco.[24] Vào ngày 11 tháng 10 năm 2010, Cox và Arquette thông báo Ly thân, nhưng họ vẫn duy trì mối quan hệ bạn bè và quan hệ hợp tác công việc.[25][26][27] Tháng 6 năm 2012, Arquette điền vào đơn ly hôn sau gần 2 năm ly thân với Cox.[28]

Phim ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Film
NămPhimVaiChú thích
1987Down TwistedTarah
1987Masters of the UniverseJulia "Julie" Winston
1988Cocoon: The ReturnSara
1990Mr. DestinyJewel Jagger
1991Blue DesertLisa Roberts
1992Shaking the TreeKathleen
1992The Opposite Sex and How to Live with ThemC "Carrie" Davenport
1994Sketch Artist II: Hands That SeeEmmy O'Connor
1994Ace Ventura: Pet DetectiveMelissa Robinson
1996ScreamGale Weathers
1997CommandmentsRachel Luce
1997Scream 2Gale Weathers
1999Runner, TheThe RunnerKarina
1999Alien Love TriangleAlice ConnorShort film
2000Scream 3Gale Weathers
20013000 Miles to GracelandCybil Waingrow
2001Shrink Is In, TheThe Shrink Is InSamantha Crumb
2001Get Well SoonLily "Lillian"
2004NovemberSophie Jacobs
2005Longest Yard, TheThe Longest YardLenaUncredited role
2006Barnyard: The Original Party AnimalsDaisy the CowLồng tiếng
2006ZoomMarsha Holloway
2006Tripper, TheThe TripperCynthiaAlso film producer
2008The Monday Before ThanksgivingCecePhim ngắn
2008Bedtime StoriesWendy
2011Scream 4Gale Weathers Riley
Truyền hình
NămTựa đềVaiChú thích
1984As the World TurnsBunny
1985Code Name: FoxfireFlight AttendantUncredited role
NBC TV movie
1985–1986Misfits of ScienceGloria Dinallo16 tập
1986Love Boat, TheThe Love Boattập: Dare Devil/Picture Me Vai a Spy/Sleeper
1986Sylvan in ParadiseLucy AppleNBC TV pilot
1986Murder, She WroteCarol BannisterTập: Death Stalks the Big Top
1987If It's Tuesday, It Still Must Be BelgiumHana WyshockiNBC TV movie
1987–1989Family TiesLauren Miller21 tập
1988I'll Be Home for ChristmasNora BundyNBC TV movie
1989Roxanne: The Prize PulitzerJacquie KimberlyTV movie
1989Judith Krantz's Till We Meet AgainMarie-Frederique "Freddy" de LancelCBS miniseries
1990Curiosity KillsGwenNBC TV movie
1991Morton & HayesPrincess Lucy "Lucille"Tập: Oafs Overboard
1992Battling for BabyKatherineCBS TV movie
1992Dream OnAlishaEpisode: Come and Knock on Our Door
1993The Trouble with LarryGabriella Easden
1994SeinfeldMerylTập: The Wife
1994–2004FriendsMonica Geller Bing236 Tập
1995Sketch Artist II: Hands that SeeEmmyShowtime TV movie
1995Saturday Night LiveHostTập: "Courteney Cox/Dave Matthews Band"
1999Happily Ever After: Fairy Tales for Every ChildEmerald Salt PorkLồng tiếng
Tập: The Three Little Pigs
2007–2008DirtLucille "Lucy" Spiller20 Tập
2009ScrubsTaylor Maddox3 Tập
2009Web TherapySerena Duvall3 Tập
2009–nayCougar TownJules CobbVai chính
2011Private PracticeBệnh nhânTập: "Step One"
2012TalhotblondAmandaAlso credited as director and producer

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

NămGiải thưởngHạng mụcTác phẩmKết quả
1995Golden Apple AwardFemale Discovery of the YearĐoạt giải
1995People's Choice AwardFavorite Female Performer in a New TV SeriesFriendsĐề cử
1996Screen Actors Guild AwardsOutstanding Performance by an Ensemble in a Comedy SeriesFriendsĐoạt giải
1997Nickelodeon Kids' Choice AwardsFavorite Television ActressFriendsĐề cử
1998Blockbuster Entertainment AwardFavorite Actress – HorrorScream 2Đề cử
1998Saturn AwardBest Supporting Actress in a Motion PictureScream 2Đề cử
1999American Comedy AwardFunniest Supporting Female Performer in a TV SeriesFriendsĐề cử
1999Screen Actors Guild AwardsOutstanding Performance by an Ensemble in a Comedy SeriesFriendsĐề cử
2000Nickelodeon Kids' Choice AwardsFavorite Television FriendsFriendsĐề cử
2000Screen Actors Guild AwardOutstanding Performance by an Ensemble in a Comedy SeriesFriendsĐề cử
2000Teen Choice AwardFilm – Choice ChemistryScream 3Đoạt giải
2000TV Guide AwardsEditor's ChoiceFriendsĐoạt giải
2001Screen Actors Guild AwardOutstanding Performance by an Ensemble in a Comedy SeriesFriendsĐề cử
2001Blockbuster Entertainment AwardFavorite Actress – HorrorScream 3Đề cử
2002Teen Choice AwardsChoice TV Actress, ComedyFriendsĐề cử
2002Screen Actors Guild AwardOutstanding Performance by an Ensemble in a Comedy SeriesFriendsĐề cử
2003Teen Choice AwardsChoice TV Actress, ComedyFriendsĐề cử
2003Screen Actors Guild AwardOutstanding Performance by an Ensemble in a Comedy SeriesFriendsĐề cử
2004Screen Actors Guild AwardOutstanding Performance by an Ensemble in a Comedy SeriesFriendsĐề cử
2005Teen Choice AwardsChoice Movie Hissy FitThe Longest YardĐề cử
2006TV Land AwardMost Wonderful Wedding - with Matthew PerryFriendsĐề cử
2007TV Land AwardBreak Up That Was So Bad It Was GoodFamily TiesĐề cử
2009Golden Globe AwardsBest Performance by an Actress in a Television Series - Comedy or MusicalCougar TownĐề cử
2009People's Choice AwardsFavorite New Comedy SeriesCougar TownĐề cử
2010Streamy AwardBest Guest Star In A Web SeriesWeb TherapyĐề cử
2010People's Choice AwardsFavourite TV Comedy ActressCougar TownĐề cử
2010Glamour Magazine's Women of the Year AwardsUS TV ActressCougar TownĐoạt giải
2010TV Guide AwardsCourteney Cox To Be Honored By Women In Film FoundationĐề cử
2010Golden Derby TV AwardsOutstanding Lead Actress in a Comedy SeriesCougar TownĐoạt giải
2010People's Choice AwardsFavourite TV Comedy ActressCougar TownĐề cử
2010Women's Image Network AwardActress Comedy SeriesCougar TownĐề cử
2010Women in Film Crystal + Lucy AwardsLucy AwardRecipient[29]
2011People's Choice AwardsFavorite Television Comedy ActressCougar TownĐề cử

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Separation announcement”. Ctv.ca. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2010.
  2. ^ “Celebrity Central / Top 25 Celebs: Courteney Cox”. People.com. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2012.
  3. ^ Courteney Cox. “Courteney Cox Arquette”. People. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2010.
  4. ^ “Courteney Cox Biography (1920–)”. filmreference.com=. NetIndustries, LLC. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2009.
  5. ^ “Dowling Family Genealogy”.
  6. ^ “hollywood.com”. Cox's parents are Richard and Courtney Cox. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2009.
  7. ^ “Mountain Brook one of 10 of the nation's wealthiest communities”. Al.com. ngày 30 tháng 12 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2010.
  8. ^ “hollywood.com”. Cox's stepfather is Hunter Copeland, uncle of Ian Copeland. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2009.
  9. ^ “movies.msn.com”. Cox left college to pursue a career in modeling and acting. MSN. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2009.
  10. ^ “Friends – Series 6 – Episodes 1–4: Jennifer Aniston, David Schwimmer, Matt Le Blanc, Lisa Kudrow, Matthew Perry, Courteney Cox, Gary Halvorson: Video”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2010.
  11. ^ “Courteney Cox”. Celeb Archive. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2013.
  12. ^ “Friends: The Movie on the cards? The big screen remake of Friends is set to go ahead, according to reports”. The Daily Telegraph. London. ngày 2 tháng 7 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2010.
  13. ^ "Courteney Cox's Show 'Dirt' Canceled" "FoxNews.com" ngày 10 tháng 6 năm 2008 Retrieved ngày 10 tháng 6 năm 2008
  14. ^ "Exclusive: Courteney Cox Checks into Scrubs" Lưu trữ 2009-02-17 tại Wayback Machine"EW.com" ngày 9 tháng 7 năm 2008 Retrieved ngày 9 tháng 7 năm 2008
  15. ^ Courteney Cox Bringing Sexy Back to Cougar Town" TV Guide. ngày 30 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2008;
  16. ^ “Retrieved on ngày 3 tháng 4 năm 2009”. Comedycentric.com. ngày 2 tháng 3 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2010.
  17. ^ “44-year-old Courteney Cox Arquette goes on the prowl while shooting the pilot for her potential ABC comedy, "Cougartown."... – omg! photos on Yahoo!”. Omg.yahoo.com. ngày 19 tháng 3 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2010.
  18. ^ Cooper, Jackie K. (ngày 25 tháng 6 năm 2012). “Review: Talhotblond, Directed By Courteney Cox”. HuffingtonPost.com. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2012.
  19. ^ “starshub.com”. Courtney dated her colleague and stepcousin Ian Copeland. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2009.
  20. ^ USA Today http://www.usatoday.com/life/gallery/friends/contenttemplate5.htm. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  21. ^ “Courteney Cox Welcomes a Baby Girl”. People). ngày 13 tháng 6 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2012.
  22. ^ MIddle name per Arquette divorce filing PDF Lưu trữ 2013-11-09 tại Wayback Machine at“David Arquette Files for Divorce from Courteney Cox”. TMZ. ngày 12 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2012.
  23. ^ Silverman, Stephen M. "Courteney Cox Reveals Postpartum Depression", People, ngày 21 tháng 7 năm 2005
  24. ^ “Moono.com”. Jennifer Aniston is Coco Arquette's godmother. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2007.
  25. ^ “Cox and Arquette reveal separation – mirror.co.uk”. Daily Mirror. UK. ngày 12 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2010.
  26. ^ Wilson, Anamaria (ngày 15 tháng 3 năm 2011). “Courteney Cox Opens Up: The Interview”. Harper's Bazaar. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2012.
  27. ^ “Did You Know This About Courteney Cox?”. The Ellen DeGeneres Show. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2010.
  28. ^ “David Arquette files for divorce from Courteney Cox”. Reuters. ngày 12 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2012.
  29. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2013.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền nhiệm:
Will Smith
MTV Movie Awards host
1995 (with Jon Lovitz)
Kế nhiệm:
Janeane GarofaloBen Stiller
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Courteney_Cox