Wiki - KEONHACAI COPA

Cory Monteith

Cory Monteith
Cory Monteith ở Sydney năm 2011.
SinhCory Allan Michael Monteith
(1982-05-11)11 tháng 5, 1982
Calgary, Alberta, Canada
Mất13 tháng 7, 2013(2013-07-13) (31 tuổi)
Vancouver, British Columbia, Canada
Nghề nghiệpdiễn viên, ca sĩ
Năm hoạt động2004–13
Nổi tiếng vìFinn Hudson trong Glee

Cory Allan Michael Monteith[1] (11 tháng 5 năm 1982 – 13 tháng 7 năm 2013)[2] là một diễn viên, nhạc sĩ người Canada, được biết đến nhiều nhất với vai diễn Finn Hudson trong sê ri phim truyền hình Glee của Fox. Ngày 13 tháng 7 năm 2013, anh được phát hiện đã chết trong một khách sạn ở Vancouver, British Columbia, Canada.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Cory Monteith sinh ra ở Calgary, Alberta, là con trai út của Ann McGregor, nhà thiết kế nội thất, và Joe Monteith, quân nhân trong lực lượng Princess Patricia's Canada Light Infantry. Bố mẹ Cory ly hôn khi anh mới 7 tuổi, anh và anh trai lớn lên cùng mẹ ở Victoria, British Columbia. Trước sự vắng mặt của người cha, cũng như cảm giác mình là người ngoài cuộc đối với bạn bè, anh bắt đầu thể hiện những dấu hiệu bị rối loạn; Cory - từ một học sinh đầy triển vọng, biết đọc từ năm 5 tuổi - dần sa vào nghiện ngập, từ đó ảnh hưởng đến việc học.

Sau khi đã theo học ở 12 ngôi trường khác nhau, anh bỏ học ở tuổi 16. Trong thời gian này, tình trạng nghiện ngập của anh đã tồi tệ đến mức anh bắt đầu phạm tội chẳng hạn như trộm cắp tiền của bạn bè và người thân để phục vụ cho việc nghiện ngập. Bước ngoặt trong cuộc đời Cory xảy ra khi mẹ anh và một nhóm bạn can thiệp và gửi anh đến một trại cai nghiện ở tuổi 19. Anh nhận bằng tốt nghiệp trung học vào năm 2011 từ một ngôi trường mà anh đã từng theo học ở Victoria, British Columbia.

Trước khi bước vào ngành công nghiệp giải trí, Cory đã từng làm nhiều công việc khác nhau, trong đó có tài xế taxi, tài xế xe buýt trường học và thợ sửa mái nhà.[3][4][5][6][7]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Cory bắt đầu sự nghiệp diễn xuất ở Vancouver, British Columbia. Anh đảm nhận vai phụ trong Final Destinations 3, Whisper, và Deck the Halls cũng như một vai trong Kyle XY.[8] Anh cũng góp mặt với tư cách khách mời trong một vài sê ri phim truyền hình Canada như Smallville, Supernatural, Flash Gordon, Stargate Atlantis and Stargate SG-1.[5]

Năm 2005 anh xuất hiện trong Killer Bash. Năm tiếp theo anh xuất hiện trong Urban Legend: a Bloody Mary. Năm 2007, anh thủ vai chính trong sê ri MTV Kaya.[9]

Tháng 4 năm 2010 anh tham gia bộ phim hài lãng mạn Monte Carlo.[10]

Ngày 8 tháng 8 năm 2010, anh trở thành người dẫn chương trình cho lễ trao giải Teen Choice Awards.[11] Cory cũng là người dẫn chương trình cho lễ trao giải Gemini Awards tại Toronto vào ngày 13 tháng 11 năm 2010.[12]

Tháng 12 năm 2010, Cory được công bố là sẽ thủ vai chính và đồng sản xuất trong một bộ phim hài cho Fox 2000.[13] Tháng 1 năm 2011, anh xuất hiện trong bộ phim Sisters&Brothers cùng với Dustin Milligan, công chiếu tại liên hoan phim quốc tế Toronto vào ngày 11 tháng 9 năm 2011.[14][15]

Năm 2012, anh là người dẫn chương trình cho lễ trao giải 23rd GLAAD Media Awards tại thành phố New York cùng bạn diễn Naya Rivera.[16]

Glee[sửa | sửa mã nguồn]

Cory Monteith tại lễ trao giải GLAAD Media Awards năm 2010

Năm 2009, Cory được trao vai Finn Hudson trong sê ri phim truyền hình Glee của Fox. Khi Glee đang tuyển diễn viên, người đại diện của anh ở Vancouver, Elena Kirschner, đã gửi đến một đoạn video anh đang chơi trống với hai chiếc bút chì và nhiều vật dụng của Tupperware. Tác giả của sê ri Ryan Murphy đã chú ý đến đoạn video này nhưng cũng chỉ ra rằng anh phải hát, bởi những diễn viên thử vai cho Glee mà không có kinh nghiệm về sân khấu được yêu cầu phải chứng tỏ họ có khả năng hát và nhảy cũng như diễn xuất.[17][18] Cory gửi đến một đoạn băng thứ hai, trong đó anh hát một phiên bản khác của "Can't Fight This Feeling" bởi REO Speedwagon. Sau đó anh tham dự một buổi thử vai tại Los Angeles; kỹ năng thanh nhạc của anh bị đáng giá là kém, nhưng anh đã biểu diễn rất tốt trước một trong những đạo diễn tuyển vai của Glee, người nói rằng anh đã thâu tóm được những phẩm chất khó nắm bắt nhất của nhân vật Finn, "sự ngọt ngào ngây thơ mà không ngu ngốc". Khi nói về quá trình thử vai của mình, Cory cho biết, "Tôi cũng giống như rất nhiều đứa trẻ khác, kiếm tìm điều gì đó để quan tâm thích thú. Điều gì đó để đam mê. Tất cả những gì bạn cần là sự cho phép. Không chỉ ở Glee, mà còn ở bất kỳ điều gì trong cuộc sống."

Finn là đội trưởng của đội bóng bầu dục ở trường trung học, và chấp nhận nguy cơ bị bạn bè xa lánh khi tham gia nhóm hát của trường. Cậu là một học sinh nổi tiếng, đứng đầu trong các cấp bậc ở trường, nhưng khi bị buộc phải tham gia nhóm hát, cậu nhận thấy mình rất thích nó. Cốt truyện của nhân vật này đã cho thấy những đấu tranh của cậu khi vừa phải ở lại trong nhóm, dưới đáy của xã hội, vừa phải giữ được danh tiếng của mình cũng như sự tôn trọng từ phía bạn bè. Nhân vật phải lựa chọn giữa sự thu hút của cả đội trưởng đội cổ vũ Quinn Fabray (Dianna Agron) lẫn ca sĩ ngôi sao của nhóm hát Rachel Berry (Lea Michele), và cốt truyệt của nhân vật ngày càng tập trung vào mội quan hệ giữa cậu với hai nhân vật này.

Cory cảm thấy rằng Finn đã trưởng thành lên rất nhiều trong phim. Anh nói, "Ban đầu Finn là một tên đầu gầu ngớ ngẩn, nhưng theo diễn tiến của phim, Finn không còn ngớ ngẩn nữa, thật đấy, cậu ta chỉ hơi ngây thơ một chút." Ban đầu Finn nhận được những lời nhận xét trái chiều từ giới phê bình. Với vai diễn này Cory đã nhận được giải dành cho nam diễn viên hài của giải thưởng Teen Choice Award năm 2011. Mặc dù không phải là ca sĩ trước khi đảm nhận vai Finn, Cory đã hát chính trong rất nhiều ca khúc trên phim.

Tháng 5 năm 2010, dàn diễn viên của Glee đã tham gia vào một tour diễn kéo dài 2 tuần ở Los Angeles, Phoenix, Chicago và thành phố New York.[19] Họ biểu diễn những ca khúc hit của phim vài tiểu phẩm xen giữa. Tháng 5 năm 2011, họ tham gia vào tour diễn thứ hai dài hơn với hầu hết các ca khúc mới và các tiểu phẩm hoàn toàn mới, kéo dài 4 tuần ở Mỹ và Canada, và 11 ngày ở Anh và Ireland.[20][21]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Cho đến trước khi qua đời thì Cory đang có mối quan hệ tình cảm với bạn diễn phim Glee là nữ diễn viên người Mỹ Lea Michele.[22] Ngày 31 tháng 3 năm 2013, truyền thông đưa tin Cory đã tham gia cai nghiện tại một cơ sở điều trị. Việc này kết thúc ngày 26 tháng 4 năm 2013.[23]

Qua đời[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Sở cảnh sát Vancouver thì vào giữa trưa ngày 13 tháng 7 năm 2013, nhân viên khách sạn Fairmont Pacific Rim ở trung tâm thành phố Vancouver, tỉnh bang British Columbia, Canada phát hiện Cory Monteith đã chết trong phòng khi không thấy anh trả phòng đúng giờ.[24] Công tác khám nghiệm tử thi hoàn tất vào ngày 15 tháng 7 năm 2013.[25] Phía Cơ quan Pháp y tỉnh bang British Columbia (British Columbia Coroners Service) cho biết Cory tử vong do "độc tính hỗn hợp ma túy" gồm heroin kết hợp với chất cồn.[26][27] Họ cũng cho biết cái chết của anh có thể là một tai nạn.[28]

Ngày 17 tháng 7 năm 2013, thi hài của anh được hỏa táng ở Vancouver.[29]

Các phim đã đóng[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

NămTên phimVai diễnGhi chú
2005Killer BashDouglas Waylan Hart
2006Bloody MaryPaul Zuckerman
2006Kraken: Tentacles of the DeepMichael
2006Deck the Halls
2006Final Destination 3Kahill
2007HybridAaron Scates
2007White Noise: The Lightngười đi xe mô-tô
2007GoneDavis CalderPhim ngắn
2007The InvisibleJimmy
2007Whispernam thiếu niên
2007Wannabe MacksStu
2008The Boy Next DoorJasonPhim truyền hình
2011Breaking the Girl[30]
2011Monte CarloOwen
2011Sisters & BrothersJustin Montegan
2011Glee: The 3D Concert MovieFinn Hudson
2013All The Wrong Reasons[31]James Ascher
2013McCanick[32]Simon Weeks

Truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

NămTên phimVai diễnGhi chú
2004Stargate AtlantisGenii PrivateTập "The Storm"
2005Young BladesMarcel Le RueTập "To Heir Is Human"
2005SupernaturalGaryTập "Wendigo"
2005SmallvilleFrat CowboyTập "Thirst"
2005Killer InstinctWindsurfer BobTập "Forget Me Not"
2006WhistlerLip RingTập "The Burden of Truth"
2006Stargate SG-1Young MitchellTập "200"
2006Kyle XYCharlie TannerVai phụ (7 tập, 2006—2007)
2007Flash GordonIan FinleyTập "Life Source"
2007KayaGunnarVai chính (10 tập)
2008Fear ItselfJamesTập "New Year's Day"
2009MistressesJason
2009The AssistantsShane BakerHai tập
2009–nayGleeFinn HudsonVai chính
Screen Actors Guild Award giải màn trình diễn nhóm xuất sắc trong một sê ri phim hài (cùng với dàn diễn viên Glee)
Teen Choice Awards giải dành cho nam diễn viên hài trong phim truyền hình (2011)
Được đề cử — Teen Choice Awards giải nam diễn viên truyền hình đột phá (2009)
Được đề cử — People's Choice Award giải nam diễn viên hài trong phim truyền hình được yêu thích (2012)
2010The SimpsonsFlynnLồng tiếng, tập "Elementary School Musical"
2011The Cleveland ShowFinn HudsonLồng tiếng, tập "How Do You Solve a Problem Like Roberta?"
2012The Glee ProjectChính mìnhKhách mời (mùa 2, tập 3 "Vulnerability")

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

NămNhan đềGiải thưởngThể loạiKết quả
2009Glee2009 Teen Choice AwardsChoice TV: Actor Breakout Star MaleĐề cử[33]
2010Hollywood Style Awards 2010Male Future Style Icon AwardĐoạt giải[34]
2010Glee17th Screen Actors Guild AwardsOutstanding Performance by an Ensemble in a Comedy SeriesĐề cử[33]
2010Glee2010 Teen Choice AwardsChoice TV: Comedy Actor and Choice Smile[4]Đề cử[33]
2011Glee2011 Teen Choice AwardsChoice TV: Actor ComedyĐoạt giải[33]
2011Monte Carlo2011 Teen Choice AwardsSummer: Movie Star – MaleĐề cử[33]
2011Glee18th Screen Actors Guild AwardsOutstanding Performance by an Ensemble in a Comedy SeriesĐề cử [33]
2012GleeDo Something Awards 2012TV Star: MaleĐoạt giải[35]
2012Glee19th Screen Actors Guild AwardsOutstanding Performance by an Ensemble in a Comedy SeriesĐề cử[33]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Steele, Jewel (ngày 18 tháng 3 năm 2011). “Bonnie Dune Interview Pt. 2 of 4”. YouTube. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2012.
  2. ^ Monteith, Cory (ngày 11 tháng 5 năm 2011). “Twitter / @CoryMonteith: really feeling the love today:) Thanks all you guys for your birthday wishes! best one yet!:)”. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2011.
  3. ^ Shawna Malcolm (ngày 26 tháng 6 năm 2011). “Cory Monteith's Turning Point”. parade.com. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2011.
  4. ^ a b Derek Jory (ngày 16 tháng 5 năm 2011). “Cory Monteith – The Canadian Charger”. Canucks.nhl.com. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2011.
  5. ^ a b Strachan, Alex (ngày 28 tháng 8 năm 2009). “Cory Monteith is gleeful about Glee”. Vancouver Sun. Canada: Canwest Publishing Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2010.
  6. ^ Staff. “Cory Monteith Biography”. People Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2012.
  7. ^ Staff. “Proud Oromocto father tunes in every week to watch his son Cory Monteith on hit show 'Glee'. Glee Club Livejournal. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2012.
  8. ^ Stated on Inside the Actors Studio, 2012
  9. ^ “Cory Monteith as Finn Hudson”. Fox. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2010.
  10. ^ Stransky, Tanner (ngày 9 tháng 4 năm 2010). 'Glee' star Cory Monteith, 'Melrose' actress Katie Cassidy join the 'Monte Carlo' teen dream team”. Entertainment Weekly. Time Warner. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2010.
  11. ^ 'Glee' Guys To Co-Host 2010 Teen Choice Awards With Katy Perry!”. Hollywoodcrush.mtv.com. ngày 27 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2011.
  12. ^ 'Glee' star Cory Monteith to host Gemini Awards”. CTV News. ngày 18 tháng 10 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2010.
  13. ^ Fleming, Mike (ngày 3 tháng 12 năm 2010). “Fox 2000 Buys Pitch For 'Glee' Guy Cory Monteith”. Deadline.com. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2011.
  14. ^ “Monteith and Milligan go from cake shop to red carpet”. CTV News. ngày 11 tháng 9 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2011.
  15. ^ “Sisters&Brothers”. Toronto International Film Festival. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2011.
  16. ^ “GLAAD Media Awards”. GLAAD. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2011.
  17. ^ Gatehouse, Johnathon (ngày 15 tháng 11 năm 2010). “In conversation with Glee's Cory Monteith”. Maclean's. Kenneth Whyte. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2011.
  18. ^ Martin, Denise (ngày 26 tháng 4 năm 2009). “Video: 'Glee' team rewrites the school musical”. Los Angeles Times. Tribune Company. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2009.
  19. ^ “Past Performance Dates”. Glee Live Official Website. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2010.
  20. ^ “Upcoming Performance”. gleetour.com. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2011.
  21. ^ Kaufman, Gil (ngày 8 tháng 2 năm 2011). 'Glee' Tour Coming Back This Spring”. MTV News. MTV Networks. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2011.
  22. ^ Macatee, Rebecca (10 tháng 12 năm 2012). “Lea Michele's the "Luckiest Girl in the World" With Glee's Cory Monteith, Talks Kate Hudson Feud Rumor”. E!. Truy cập 31 tháng 3 năm 2013.
  23. ^ “Cory Monteith completes rehab, Reunites with Lea Michele”. People Magazine. 26 tháng 4 năm 2013. Truy cập 26 tháng 4 năm 2013.
  24. ^ Doug LePard (13 tháng 7 năm 2013), Hollywood Star Found Dead in Vancouver Lưu trữ 2013-07-19 tại Wayback Machine, Sở cảnh sát Vancouver. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2013.
  25. ^ “Cory Monteith autopsy, toxicology completed”. CBC News. ngày 15 tháng 7 năm 2013. Truy cập 15 tháng 7 năm 2013.
  26. ^ Glee star died from alcohol and heroin, BBC News. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2013.
  27. ^ BC Coroners Service (16 tháng 7 năm 2013). Cause of death confirmed for Cory Monteith. British Columbia: Tỉnh bang BC. Truy cập 16 tháng 7 năm 2013.
  28. ^ “Cory Monteith died of heroin and alcohol overdose: B.C. coroner”. Globe and Mail. 16 tháng 7 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2015. Truy cập 16 tháng 7 năm 2013.
  29. ^ “Monteith Cremated in Vancouver”. People Magazine. 17 tháng 7 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2013.
  30. ^ Kroll, Justin (ngày 3 tháng 11 năm 2009). “Cory Monteith”. Variety. Reed Elsevier. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2010.
  31. ^ Feature Film - All the Wrong Reasons Lưu trữ 2013-06-06 tại Wayback Machine, Shore Road Pictures
  32. ^ Morse, Routh, Monteith to star in ‘McCanick’, Variety
  33. ^ a b c d e f g “Awards for Cory Monteith”. Internet Movie Database. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2013.
  34. ^ “2010 Hollywood Style Awards: Cory Monteith & Jayma Mays Talk”. Access Hollywood. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2013.
  35. ^ DeNinno, Nadine (ngày 20 tháng 8 năm 2012). “Do Something Awards 2012: Winners And Best Dressed At VH1?s Annual Charitable Award Show”. Ib Times. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2013.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Cory_Monteith