Wiki - KEONHACAI COPA

Christopher Cross (album)

Christopher Cross
Album phòng thu của Christopher Cross
Phát hành20 tháng 12 năm 1979
Thu âmTháng 7 năm 1979
Phòng thuWarner Bros. Recording Studios (North Hollywood, California)
Pecan Street Studios (Austin, Texas)
Thể loại
Thời lượng38:32
Hãng đĩaWarner Bros.
Sản xuấtMichael Omartian
Thứ tự album của Christopher Cross
Christopher Cross
(1979)
Another Page
(1983)
Đĩa đơn từ Christopher Cross
  1. "Ride Like the Wind"
    Phát hành: 15 tháng 2 năm 1980
  2. "Sailing"
    Phát hành: 15 tháng 5 năm 1980
  3. "Never Be the Same"
    Phát hành: Tháng 10 năm 1980
Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[1]

Christopher Cross là album đầu tay của ca sĩ - nhạc sĩ người Mỹ Christopher Cross. Album được thu âm vào giữa năm 1979 và được phát hành vào tháng 12 cùng năm. Album ban đầu chỉ được thu âm dưới định dạng kỹ thuật số 3M Digital Recording System[2].

Christopher Cross được coi là album quan trọng nhất của thể loại soft rock trong thập niên 1980. Album giành được 5 giải Grammy, trong đó có 4 giải Grammy cao quý nhất là Album của năm, Thu âm của năm, Bài hát của nămNghệ sĩ mới xuất sắc nhất. Đây cũng chính là album đầu tiên trong lịch sử giành được trọn vẹn bộ 4 giải thưởng Grammy này,[3] trước khi Norah Jones phá kỷ lục với Come Away with Me vào năm 2003.

Danh sách ca khúc[sửa | sửa mã nguồn]

Các ca khúc đều được sáng tác bởi Christopher Cross.

  1. "Say You'll Be Mine" – 2:53
  2. "I Really Don't Know Anymore" – 3:49
  3. "Spinning" (cùng Valerie Carter) – 3:59
  4. "Never Be the Same" – 4:40
  5. "Poor Shirley" – 4:20
  6. "Ride Like the Wind" – 4:32
  7. "The Light Is On" – 4:07
  8. "Sailing" – 4:14
  9. "Minstrel Gigolo" – 6:00
  10. "Mary Ann" (bonus track cho ấn bản 2012 CD tại Nhật) – 2:52

"Mary Ann" ban đầu được sáng tác cho chương trình YAMAHA World Music Festival tại Nhật và trở thành đĩa đơn năm 1980 tại đây.

Thành phần tham gia sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Sản xuất
  • Michael Omartian – sản xuất
  • Michael Ostin – trợ lý sản xuất
  • Chet Himes – kỹ thuật viên âm thanh
  • Stuart Gitlin – trợ lý kỹ thuật viên âm thanh
  • Bobby Hata – chỉnh âm
  • Danny Henderson và James Flournoy Holmes – chỉ đạo nghệ thuật
  • James Flournoy Holmes và Wonder Graphics – thiết kế
  • Jim Newhouse – ý tưởng chim hồng hạc

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng chỉ[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Úc (ARIA)[10]2× Bạch kim140.000^
Pháp (SNEP)[11]Bạch kim300.000*
Đức (BVMI)[12]Vàng250.000^
Hà Lan (NVPI)[13]Vàng50.000^
New Zealand (RMNZ)[14]Vàng7.500^
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[15]Vàng50.000^
Anh Quốc (BPI)[16]Bạch kim300.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[17]5× Bạch kim5.000.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Các giải Grammy được trao cho Cross và đĩa đơn "Sailing":[18][19][20]

NămHạng mụcĐạt giải
1981Album của nămChristopher Cross
Giai điệu hòa tấu với giọng hát xuất sắc nhất"Sailing"
Thu âm của năm
Bài hát của năm
Nghệ sĩ mới xuất sắc nhấtChristopher Cross

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Christopher Cross (album) trên AllMusic
  2. ^ Jim McCullaugh (1 tháng 11 năm 1980), “Digital the Major Topic For N.Y. AES Parley”, Billboard "The Christopher Cross LP, at number 32, uses the 3M digital technology"
  3. ^ “First winner of the 'Big Four' Grammy Awards in same year”. Sách Kỷ lục Guinness. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023.
  4. ^ "Dutchcharts.nl – Christopher Cross – Christopher Cross" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
  5. ^ "Charts.nz – Christopher Cross – Christopher Cross" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  6. ^ "Christopher Cross | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart.
  7. ^ "Christopher Cross Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  8. ^ “Top Billboard 200 Albums – Year-End 1980”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2021.
  9. ^ “Top Billboard 200 Albums – Year-End 1981”. Billboard. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2021.
  10. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1996 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2021.
  11. ^ “Chứng nhận album Pháp – Christopher Cross – 1er Album” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2019.
  12. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Christopher Cross; 'Christopher Cross')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2019.
  13. ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Christopher Cross – Christopher Cross” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2019. Enter Christopher Cross in the "Artiest of titel" box. Select 1983 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  14. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Christopher Cross – 1er Album” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2019.
  15. ^ Salaverrie, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha) (ấn bản 1). Madrid: Fundación Autor/SGAE. tr. 957. ISBN 84-8048-639-2. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2019.
  16. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Christopher Cross – Christopher Cross” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry.
  17. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Christopher Cross – Christopher Cross” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2019.
  18. ^ Christopher Cross|Artist|www.grammy.com
  19. ^ 23rd Annual GRAMMY Awards|1980|Grammy.com
  20. ^ 23rd Annual GRAMMY Awards|GRAMMY.com

Bản mẫu:Christopher Cross

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Christopher_Cross_(album)