Wiki - KEONHACAI COPA

Christina Grimmie

Christina Grimmie
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhChristina Victoria Grimmie
Sinh(1994-03-12)12 tháng 3, 1994
Nguyên quánMarlton, New Jersey, Hoa Kỳ
Mất10 tháng 6, 2016(2016-06-10) (22 tuổi)
Orlando, Florida, Hoa Kỳ
Nguyên nhân mấtBallistic trauma
Thể loạiPop, R&B
Nghề nghiệpCa sĩ, nhạc sĩ, nghệ sĩ dương cầm
Nhạc cụHát, dương cầm, guitar, trống
Năm hoạt động2009–16
Hãng đĩa
Hợp tác với

Christina Victoria Grimmie, (12 tháng 3 năm 1994 – 11 tháng 6 năm 2016),[1] là một nghệ sĩ dương cầmca sĩ, nhạc sĩ người Mỹ, Grimmie nổi tiếng với việc hát lại các bài hát hit của ca sĩ như Miley Cyrus, Demi Lovato, Selena Gomez, Christina Aguilera, Justin Bieber, Katy Perry.... Tháng 6 năm 2011, cô phát hành đĩa đơn đầu tay của cô, "Find Me". Tháng 8 năm 2012, Grimmie cũng tiết lộ rằng cô sẽ thành lập một ban nhạc mới tên là Rising Tide, các thành viên là những người bạn của cô ở New Jersey. Năm 2014, cô đã tham gia vào mùa giải thứ sáu của The Voice (đài NBC)

Ngày 10 tháng 6 năm 2016, Grimmie bị một kẻ lạ mặt nã súng sau một đêm nhạc Before You ExitOrlando, Florida. Kẻ tình nghi cũng tự nổ súng kết liễu đời mình. Cô nhập viện trong tình trạng nguy kịch và qua đời vài giờ sau đó.[2][3]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Grimmie sinh ra và lớn lên ở Marlton, New Jersey [4].Cô là người gốc Ý và Romania [5]. Cô bắt đầu chơi piano lúc mười tuổi [6] và đam mê ca hát từ lúc năm tuổi,cha của cô bắt đầu chú ý đến tài năng của cô từ khi cô 6 tuổi. Grimmie là một tín đồ Cơ Đốc giáo.[7]

Nổi tiếng trên Youtube[sửa | sửa mã nguồn]

Christina Grimmie được biết đến nhiều với bản cover "Just a Dream"của Nelly cùng với Sam Tsui,thu hút khoảng 119 triệu lượt xem trên Youtube[8][9].Video đầu tiên của cô là bản cover "Don't Wanna Be Torn" vào năm 2009.Tháng 8 năm 2009,cô thực sự trở thành ngôi sao trên Youtube với bản cover "Party in the U.S.A."  của Miley Cyrus [10].

Tính đến ngày 28 tháng 4 năm 2013,cô đã sở hữu hơn 375 triệu lượt xem cùng với 2,6 triệu lượt đăng ký theo dõi.[11].Cô cũng giành vị trí thứ 2 tại cuộc thi MyYoutube,đứng sau Selena Gomez và đứng trước Rihanna, Nicki Minaj, Justin Bieber.[12] Với sự nổi tiếng ngày càng tăng của cô trên Youtube,Grimmie đã được phát hiện bởi cha dượng của Gomez,Brian Teefey,và trở thành người quản lý của cô [13][14].

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Grimmie biểu diễn tại UNICEF charity concert năm 2011 [15],cô biểu diễn cùng với Selena Gomez & the Scene.Sau đó Gomez trở thành người cố vấn cho Grimmie.Cô cũng xuất hiện trong  Billboard Social 50 [16].Cô cũng tham gia hát mở màn cho Selena Gomez & the Scene, Allstar WeekendJonas Brothers, tại Concert of Hope.Sau đó,cô đã tham gia trong 6 tuần với Selena Gomez & the Scene và hát mở màn cho họ tại We Own the Night Tour.

Ngày 14 tháng 6 năm 2011,cô cho ra mắt đĩa EP "Find Me".

Ngày 10 tháng 10 năm 2011,cô xuất hiện trong The Ellen DeGeneres Show,biểu diễn cùng với Tyler Ward bài "How to love" của Lil Wayne [17].Ngày 20 tháng 11 năm 2011,Grimmie biểu diễn tại American Music Awards of 2011 lần thứ 39 cùng với Taio Cruz.Ngoài ra cô còn biểu diễn ca khúc 'Not Fragile' cùng với Selena Gomez & the Scene tại American Music Awards 2011 Coca-Cola Red Carpet Show .Ngày 11 tháng 12 năm 2011,Grimmie là khách mời đặc biệt trong chương trình So Random! của Disney Channel,cô đã biểu diễn ca khúc 'Advice'.[18]

Tháng 12 năm 2012 cô chuyển đến sống tại Los Angeles,sau đó Grimmie đã ký hợp đồng với hãng Creative Artists Agency.Trên Disney.com cô xuất hiện trong chương trình "Power Up: with Christina Grimmie",phát sóng từ 29 tháng 3 năm 2012 đến 5 tháng 6 năm 2012. Ngày 6 tháng 8 năm 2013,Cô biểu diễn mở màn cho Selena Gomez & the Scene tại Stars Dance Tour,[19],và biểu diễn ca khúc trong Album thứ hai của cô,"With love".

2014 – 2016: The Voice [sửa | sửa mã nguồn]

Grimmie tham gia vào mùa giải thứ sáu của The Voice US (đài NBC),tại vòng "Giấu mặt" cô đã biểu diễn ca khúc "Wrecking Ball" của Miley Cyrus. Tất cả bốn huấn luyện viên, cụ thể là Adam Levine, Usher, Shakira, và Blake Shelton đều đã lựa chọn và muốn dành cho cô một vị trí trong đội của họ, nhưng cô đã chọn Adam Levine [20].

Biểu diễn trên The Voice[sửa | sửa mã nguồn]
VòngBài hátKết quảGhi chú
Thử giọng giấu mặt"Wrecking Ball"Cả bốn chiếc ghế của HLV xoay lại và

Grimmie chọn Adam Levine

Vòng đấu loại"I Knew You Were Trouble"Chiến thắng
Vòng loại trực tiếp"Counting Stars"Chiến thắng
Đêm thi trực tiếp"I Won't Give Up"Chiến thắng
Top 12"Dark Horse"An toàn
Top 10"Hold On, We're Going Home"An toànTop 10 iTunes
Top 8"How to love"An toànTop 10 iTunes
Top 5"Hide and Seek"An toàn
"Some Nights"
Chung kết"Wrecking Ball"Giải ba
"Somebody That I Used to Know" (với Adam Levine) Top 10 iTunes
"Can't Help Falling in Love"Top 10 iTunes

Ảnh hưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Grimmie đã nói rằng cảm hứng âm nhạc của cô đến từ nghệ sĩ Stacie Orrico,"Stacie Orrico sở hữu một giọng hát tuyệt vời,và tôi đã bị nó quyến rũ.Tôi nghĩ lý do tôi cố gắng để có một giọng hát truyền cảm là vì ảnh hưởng rất lớn từ cô ấy.Tôi rất muốn có giọng hát giống như cô ấy" [21]

Ngoài ra,Grimmie cũng ngưỡng mộ giọng ca của Beyoncé.Dòng nhạc yêu thích của cô là dubstep,nhạc DJ,rock 'n roll và rock,cô thường nghe nhạc của các nghệ sĩ như  MetallicaPanteraIron Maiden,và Tool.[22]

Danh sách nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

TênThông tinXếp hạng
USUS
Indie
CAN
With Love10120

Đĩa EP[sửa | sửa mã nguồn]

TênThông tinXếp hạng
USUS
Indie
CAN
Find Me35644

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênAlbum
2011"Advice"Find Me
"Liar Liar"
2012"Find Me (Stripped)"
2013"Tell My Mama"With Love
"Feelin' Good"

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênAlbum
2011"Advice"Find Me
2013"Tell My Mama"With Love
"Feelin' Good"

Sự nghiệp phim ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênNhân vật
2011So Random!Bản thân
2011The Click CliqueBản thân
2012Power Up with Christina GrimmieTổ chức
2012Remixed[23]Bản thân
2012Dancing With the Stars[24]Ca sĩ
2013Dancing With the Stars[25]Ca sĩ

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

NămGiải thưởngHạng mucOutcome
2011American Music AwardsNew Media Honoree (Female)Đoạt giải[26]
2011Youth Rock Awards 2011Rockin’ Indie Artist of the YearĐoạt giải[27]
2012Intense Radio's Music AwardsBest Female Cover ArtistĐoạt giải[28]
2012Intense Radio's Talent AwardsBest Female Cover ArtistĐề cử
2012Intense Radio's Talent AwardsOverall Best Cover ArtistĐề cử
2013Radio Disney Music AwardsBiggest Viral ArtistĐề cử
2013Grimmex Radio's Talent AwardsBest Female Cover ArtistĐề cử

Tour lưu diễn[sửa | sửa mã nguồn]

Mở màn

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 'The Voice' Alum Christina Grimmie Shot Dead After Being Shot at Orlando Concert, Says Rep”. ABC News. ngày 11 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016.
  2. ^ Nessif, Bruna (ngày 11 tháng 6 năm 2016). The Voice's Christina Grimmie Dead at 22 After Being Shot at Concert”. E! Online. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016.
  3. ^ Brennan, Christopher (ngày 11 tháng 6 năm 2016). “Ex-Voice contestant and YouTube star Christina Grimmie shot dead at Orlando concert”. New York Daily News. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2016.
  4. ^ Linnehan, Robert (ngày 26 tháng 1 năm 2011). “Marlton singer taking her talents to L.A.” (PDF). The Marlton Sun. tr. 2. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2013.
  5. ^ zeldaxlove64 (ngày 31 tháng 7 năm 2013). “LIVE Q&A Listening Party w/Surprise! 4PM PST”. Youtube. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013. Listen at 27:27
  6. ^ “Christina Grimmie - About”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2013.
  7. ^ jgardiner (ngày 24 tháng 5 năm 2011). “Christina Grimmie: A Real Depiction Of A Jersey Shore Native (EXCLUSIVE)”. GlobalGrind. tr. 2. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2013.
  8. ^ "Just A Dream" by Nelly – Sam Tsui & Christina Grimmie (Kurt's/Sam's upload), Retrieved ngày 15 tháng 5 năm 2012
  9. ^ "Just A Dream" by Nelly – Sam Tsui & Christina Grimmie (Christina's upload), Retrieved ngày 15 tháng 5 năm 2012
  10. ^ “Christina Grimmie Talks YouTube Stardom”. YouTube. ngày 8 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2012.
  11. ^ Christina Grimmie's Youtube Channel
  12. ^ “MyYouTube”. Youtube.com. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2012.
  13. ^ Smith, Grady (ngày 8 tháng 7 năm 2011). “YouTube sensation Christina Grimmie: The 17 year-old singer talks about her new album and opening for Selena Gomez on tour”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2013.
  14. ^ “exclusive interview: christina grimmie”. Seventeen.com.
  15. ^ Peel, Sarah (ngày 30 tháng 10 năm 2010). “Christina Grimmie UNICEF Performance – Selena Gomez Introduction”. BSCkids.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2012.
  16. ^ Caulfield, Keith (ngày 13 tháng 1 năm 2011). “A Canoodling Justin Bieber Bullets to No. 1 on Social 50 Chart; Snoop's 'Wet' Rise; Christina Grimmie YouTube Phenom”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2011.
  17. ^ “Christina Grimmie Performs 'How to Love' - The Ellen DeGeneres Show”. Ellen.warnerbros.com. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2012.
  18. ^ “Christina Grimmie Performs On 'So Random!'. ClevverTV. ngày 7 tháng 12 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2012.
  19. ^ “Christina Grimmie Will Join Selena On Her "Stars Dance" Tour! — Selena Gomez Fansite”. Truy cập 9 tháng 2 năm 2015.
  20. ^ Christina Grimmie Audition: "Wrecking Ball" (The Voice Highlight) trên YouTube
  21. ^ jgardiner (ngày 24 tháng 5 năm 2011). “Christina Grimmie: A Real Depiction Of A Jersey Shore Native (EXCLUSIVE)”. GlobalGrind. tr. 5. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2013.
  22. ^ jgardiner (ngày 24 tháng 5 năm 2011). “Christina Grimmie: A Real Depiction Of A Jersey Shore Native (EXCLUSIVE)”. GlobalGrind. tr. 4. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2013.
  23. ^ “REMIXED: KEONE MADRID & MARI MARTIN & CHRISTINA GRIMMIE [DS2DIO”. YouTube. ngày 25 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2012.
  24. ^ “Season 15 - Dancing With the Stars: All-Stars, Episode 8”. Dancing with the Stars Episode Guide 2012. TVGuide.com. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2012.
  25. ^ “Season 16 - Dancing With the Stars, Episode 18”. Dancing with the Stars Episode Guide 2013. TVGuide.com. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2013.
  26. ^ Cohen, Joshua (ngày 14 tháng 11 năm 2011). “Exclusive: DeStorm, Christina Grimmie, Karmin Get AMA Honors”. News.tubefilter.tv. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2012.
  27. ^ “And the winners are…”. Youth Rocks Awards. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2012.
  28. ^ “Grimmex Radio”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2013.

Website[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Christina_Grimmie