Wiki - KEONHACAI COPA

Choi Jung-won

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Choi.
Choi Jung-won
Sinh1 tháng 5, 1981 (43 tuổi)
Sadang-dong, Dongjak-gu, Seoul, Hàn Quốc
Học vịĐại học Kyonggi – Khoa Đa phương tiện và Hình ảnh
Nghề nghiệp
  • Diễn viên
  • ca sĩ
Năm hoạt động1999–nay
Người đại diệnWill Entertainment[1]
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữChoe Jeong-won
McCune–ReischauerCh'oe Chŏng'wŏn

Choi Jung-won (Tiếng Hàn최정원; sinh ngày 1 tháng 5 năm 1981) là nam ca sĩ và diễn viên người Hàn Quốc.[2][3][4] Ban đầu anh nổi tiếng với vai trò là thành viên của bộ đôi Hàn Quốc UN ra mắt với đĩa đơn "Voice Mail" vào năm 2000.[5] Sau khi bộ đôi này tan rã vào năm 2005, anh trở nên nổi tiếng hơn với vai trò là một diễn viên.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Trường tiểu học Segeomjeong Seoul (서울세검정초등학교) – Đã tốt nghiệp
  • Trường trung học cơ sở Cheongwoon (청운중학교) – Đã tốt nghiệp
  • Trường trung học Gyeongbok (경복고등학교) – Đã tốt nghiệp
  • Đại học Kyonggi (경기대학교), Khoa Đa phương tiện và Hình ảnh – Đã tốt nghiệp

Hoạt động âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

UN[sửa | sửa mã nguồn]

  • 2000: United N-Generation
  • 2001: Traveling You
  • 2002: Extreme Happiness
  • 2003: (Sweet & Strong) (Kim Jung Hoon + Choi Jung Won)
  • 2004: Reunion
  • 2005: Seventy Five Centimeter
  • 2005: 어쩌면 (싱글)
  • 2006: Good Bye & Best: 유엔의 마지막 이야기

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

NămNhan đềKênhVai diễnGhi chúNg.
2004Between Agasshi and AjummaMBCCon trai thứ hai
2005Beating HeartMBCJung-hyun
2012Sent From HeavenKBS2Geum Mo-rae
2013Hoàng hậu KiMBCWang GiLà hoàng tử Gangneung, sau này là Vua Gongmin.
2014My Secret HoteltvNYoo Si-chan
HealerKBS2Lee Jun-binXuất hiện đặc biệt
2015The Family is ComingSBSHan Sang-woo
A Daughter Just Like YouMBCAhn Jin-bong
The Time We Were Not in LoveSBSJoo Ho-joonVai phụ
2016The Shining Eun SooKBS1Yoon Su-hyeon
2018Love AlertMBNHwang Jae-minXuất hiện đặc biệt[6]
2021Tiền bối, đừng đánh màu son đóJTBCRyu Han-SeoVai phụ
2022Curtain CallKBS2Người quen của Song Hyo-jinCameo (tập 1)[7]

Phim[sửa | sửa mã nguồn]

NămTên phimVai diễnGhi chúNg.
2020The NameMo Cheol-wooVai chính[8]

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

NămGiải thưởngHạng mục(Những) Người / Tác phẩm được đề cửKết quảNg.
2003Giải thưởng giải trí KBS lần thứ 2 (2nd KBS Entertainment Awards)Giải thưởng nam tân binh của nămMusic BankĐề cử

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “UN 출신 최정원, 윌엔터와 전속계약 "노래+연기 다재다능" [공식]”. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2020.
  2. ^ Lee, Yu-ri. “[bnt화보] 최정원 "내 안에 나쁜남자 모습 있어". bntnews. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2016.
  3. ^ Hong, Jae-hyun (7 tháng 7 năm 2008). “최정원 "4차원 캐릭터로 완벽결점 가렸죠". DongA Ilbo. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2016.
  4. ^ Jeon, Ah-ram (20 tháng 9 năm 2014). “최정원 "UN시절, 내가 날 가두고 살았다"(인터뷰)”. Newsen. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2016.
  5. ^ “[가요]'보이스 메일'낸 신예 남성듀엣 '유엔'. www.donga.com (bằng tiếng Hàn). 7 tháng 8 năm 2000. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2021.
  6. ^ “최정원, '설렘주의보' 특별출연…윤은혜와 달달한 로맨스 호흡”. Sports Seoul (bằng tiếng Hàn). 4 tháng 9 năm 2018.
  7. ^ Kwak Myeong-dong (4 tháng 11 năm 2022). '커튼콜', 쫄깃전개+엔딩맛집 입소문 "산뜻한 출발" ['Curtain Call', chewy development + ending restaurant word of mouth "fresh start"] (bằng tiếng Hàn). My Daily. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2022 – qua Naver.
  8. ^ 박정선. '나의 이름' 전소민, 스크린 멜로퀸 도전”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Choi_Jung-won