Wiki - KEONHACAI COPA

Chikada Rikimaru

Chikada Rikimaru
近田力丸
Thông tin cá nhân
Sinh
Ngày sinh
2 tháng 11, 1993 (30 tuổi)
Nơi sinh
Hyōgo, Nhật Bản
Giới tínhnam
Quốc tịch Nhật Bản
Nghề nghiệp
Đào tạoĐại học ngoại ngữ Kyoto (Kyoto University of Foreign Studies) – Khoa tiếng Bồ Đào Nha
Sự nghiệp âm nhạc
Hãng đĩaTencent
Nhóm nhạc
Website
Tên tiếng Nhật
Kanji近田力丸

Chikada Rikimaru (Kanji: 近田力丸, Hán-Việt: Cận Điền Lực Hoàn, sinh ngày 02 tháng 11 năm 1993 tại Hyōgo, Nhật Bản), thường được biết đến với nghệ danh Rikimaru, là một biên đạo nhảy, dancer và nghệ sĩ người Nhật Bản. Năm 2019, Rikimaru ra mắt với tư cách nhóm trưởng của nhóm nhạc nam Nhật - Trung WARPs UP, trực thuộc công ty giải trí AVEX Trax[1]. Năm 2021, Rikimaru trở thành thành viên nhóm nhạc nam quốc tế INTO1 sau khi giành vị trí Top 3 chung cuộc từ show Sáng tạo doanh 2021, thuộc sự quản lý của công ty chủ quản WAJIJIWA[2].

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Rikimaru sinh ngày 02 tháng 11 năm 1993 tại Hyōgo, Nhật Bản. Mẹ anh là vũ công nhạc Jazz và mở một phòng dạy nhảy. Cha anh là vận động viên và huấn luyện viên bóng chày chuyên nghiệp. Em gái của anh là Chikada Yumeri, cũng là một dancer, biên đạo nhảy. Rikimaru và em gái đã làm việc cùng nhau tại studio tên là @theosystemjp.

Anh học trung học tại trường trung học phổ thông Itami Kita và tốt nghiệp Đại học Ngoại Ngữ Kyoto, khoa tiếng Bồ Đào Nha.

Rikimaru bắt đầu học nhảy từ năm 4 tuổi, bắt đầu dạy nhảy từ năm 13 tuổi và trở thành biên đạo sư từ năm 19 tuổi. Tác phẩm biên đạo thương mại đầu tay của Rikimaru là LookBook (phần Dance Break) của BoA (2015)[3].

Anh thành thạo nhiều thể loại nhảy như jazz, popping, locking, voguing, hip hop, urban dance, dance hall, waacking,… Ngoài ra, anh cũng từng học múa và ballet. Anh kết hợp nhiều thể loại nhảy khác nhau trong các tác phẩm biên đạo của mình.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

1997 - 2011 (4-18 tuổi): Phát triển tại Nhật Bản[sửa | sửa mã nguồn]

Rikimaru bắt đầu học nhảy từ năm 4 tuổi. Năm 9 tuổi, anh cùng mẹ xuất hiện và nhảy trong chương trình tạp kỹ Nhật Bản "Gakkō e Ikō". Năm 2007, Rikimaru cùng em gái Yumeri thành lập nhóm nhảy Respect[4].

Từ 2007 đến 2008, Respect đã tham gia nhiều cuộc thi vũ đạo tại Nhật Bản và giành được các giải thưởng như: Quán quân 4th Dance Olympics, quán quân MOVE MIX BEST G Class, quán quân 9th COMBOX, Quán quân National Super Kids Dance Contest Kyushu Tournament, Á quân 2nd K-palette cup, Á quân Dance Attack Tokyo Tournament, giải đặc biệt Shikoku Tournament, giải đặc biệt Kobe Rokko Island 1st Dance Championship,... cùng nhiều giải thưởng khác [4]. Năm 2011, Respect giành giải Quán quân cuộc thi Dance Attack High School Student Division và cuộc thi 24 hour TV: Dance Koshien[4]. 24 hour TV: Dance Koshien là cuộc thi khiêu vũ cấp trung học toàn quốc tại Nhật Bản do Nippon Television tổ chức, với 346 thí sinh tham gia.

Ngoài ra, Rikimaru cũng giành được một số giải thưởng cá nhân như: KIDS MIX 2007 Best Dancer Award, ALL KANKUU Dance Contest Excellent Performance Award 2007[4].

2012 - 2020 (19-27 tuổi): Giao lưu quốc tế và WARPs UP[sửa | sửa mã nguồn]

Từ 2012 đến 2015, Rikimaru tới Los Angeles (Hoa Kỳ) để học vũ đạo, kỹ năng biên đạo và giao lưu với các dancer nổi tiếng. Trong thời gian ở LA, anh tham gia ImmaBEAST, nhóm quán quân khiêu vũ thiếu niên của Hoa Kỳ, được coi là một trong những nhóm nhảy hip-hop hàng đầu của Hoa Kỳ[5].

Năm 2015, Rikimaru có tác phẩm biên đạo thương mại đầu tay - LookBook (phần Dance Break) của BoA [3].

Rikimaru tham gia biên đạo, dạy nhảy và hợp tác giao lưu với nhiều studio trên khắp thế giới, trong đó có 3 Dance Studio lớn tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ:

Năm 2016, Rikimaru được mời làm giám khảo cuộc thi Dance Vision do Trung Quốc tổ chức nhằm tạo sân chơi cho các vũ công chuyên nghiệp khắp thế giới giao lưu và so tài.[9]

Năm 2018, Rikimaru cùng em gái Yumeri dẫn đội và đoạt giải quán quân Dance Vision Vol.6 [10]. Cũng trong năm này, tác phẩm biên đạo của anh giành giải Á quân World Of Dance Junior (Trạm Osaka).[11]

Rikimaru là biên đạo nhảy cho nhiều nghệ sỹ trong và ngoài nước, trong đó có nhiều lần hợp tác với các nghệ sĩ trực thuộc công ty SM Entertainment Hàn Quốc và một số nghệ sỹ Nhật Bản. Anh cũng tham gia biên đạo cho các tác phẩm của nhóm nhạc mà anh tham gia là WARPs UPINTO1.

Bên cạnh đó, anh cũng là dancer chuyên nghiệp, từng xuất hiện trong các MV và sân khấu hợp tác cùng những dancer, ca sĩ, idol nổi tiếng: Koichi Domoto, Satoshi Ohno, BoA, Kento Hori, SHINee,...[3]

Tính đến 2020, Rikimaru đã có khoảng 30 tác phẩm biên đạo thương mại (Chưa thống kê hoàn chỉnh), trong đó biên đạo cá nhân 16 tác phẩm, hợp tác biên đạo 14 tác phẩm[3]

Năm 2019, Rikimaru trở thành thành viên của nhóm nhạc nam WARPs UP dưới sự quản lý của công ty chủ quản AVEX với vai trò đội trưởng, vocal, biên đạo và phụ trách một số công việc khác.

2021 - nay: Sáng tạo doanh và INTO1[2][sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2021, Rikimaru tham gia chương trình truyền hình tuyển chọn nhóm nhạc nam quốc tế Sáng tạo doanh 2021 của kênh Tencent Video tổ chức tại Trung Quốc với tư cách là thực tập sinh của công ty giải trí Avex Trax[2].

Tiến trình thứ hạng trong Sáng tạo doanh 2021 qua các tập phát sóng: 8 – 8 – 4 – 3 – 3 – 3 – 4 – 4 – 3[2].

Ngày 24/04/2021, Rikimaru trở thành thành viên chính thức của nhóm nhạc nam quốc tế INTO1 sau khi giành vị trí Top 3 chung cuộc[2].

Các tác phẩm biên đạo thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

Biên đạo cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

STTTác phẩmNghệ sĩGhi chúTham khảo
1FamousTaeminMV, Taemin Arena Tour 2019[3][12]
2EclipseTaemin Arena Tour 2019[12]
3Into the RhythmTaemin Arena Tour 2019[12]
4One Shot Two ShotBoAMV[13]
5ABOABSHINeeConcert SHINee World 2017[14]
6Tell me your name
7JOJO
8Nothing to lose
9Kitchen BeatNCT127NCT 127 Arena Tour NEO CITY: JAPAN[3]
10I wanna I wannaBanana Lemon3 bản[3]
11Girls gone wild[3]
12SugarBaby[3]
13Ever AfterTokyo Girl's Style[3]
142016 Crazy WorldLa Chí TườngPhần R&B[3]
15Cloud9WARPs UP[15]
16Supernova[16]

Hợp tác biên đạo[sửa | sửa mã nguồn]

STTTác phẩmNghệ sĩGhi chúHợp tácTham khảo
1LookbookBoAPhần Dance Break[3]
2MarsTaeminTaemin Arena Tour 2019Rino Nakasone[12]
3SlaveTaemin Arena Tour 2019Rino Nakasone team[12]
4TigerTaemin Arena Tour 2019Rino Nakasone team[12]
5KiminoseideSHINeeConcert SHINee World The Best 2018, Nhật BảnRino Nakasone[14]
6EvilConcert SHINee World The Best 2018, Nhật BảnRino Nakasone team[14]
7StrangerConcert SHINee World The Best 2018, Nhật BảnRino Nakasone team[14]
8Love like oxygenConcert SHINee World The Best 2018, Nhật BảnRino Nakasone team[14]
9Your name/ReplayMusical version, 8 bản

Concert SHINee World The Best 2018, Nhật Bản

Rino Nakasone team[14]
10Every timeRino Nakasone team[14]
11Work you outDancers performanceRino Nakasone team[14]
12GENTLEMENRino Nakasone, Maika[14]
13RookieRed VelvetIntro[3]
14One Hundred DegreesWARPs UP[17]

Tác phẩm trình diễn tại Sáng tạo doanh 2021[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày phát hànhThông tin bài hátVị trí biểu diễn
17/02/2021"A Caminhada":
  • Mô tả bài hát: Giai đoạn đánh giá sơ bộ (kết hợp)
  • Ca sĩ gốc: Gloria Groove
  • Biểu diễn cùng: Uno Santa[2]

"China":

  • Mô tả bài hát: Giai đoạn đánh giá sơ bộ (cá nhân)
  • Ca sĩ gốc: Dirty Class[2]

"Yêu Yêu Yêu":

  • Mô tả bài hát: Giai đoạn đánh giá sơ bộ (cá nhân)
  • Ca sĩ gốc: Phương Đại Đồng[2]
-
03/03/2021"Lit":
  • Mô tả bài hát: Bài hát thi nhóm
  • Ca sĩ gốc: Trương Nghệ Hưng
  • Thành viên biểu diễn: Lưu Vũ, Từ Thiệu Lam, Dịch Hàm, Nhậm Dận Bồng, Lý Lạc Nhĩ, La Ngôn[2]
Center
10/03/2021"我们一起闯" (Phiên bản Trung Quốc)
  • Mô tả bài hát: bài hát chủ đề chính thức của chương trình
  • Ca sĩ gốc: bài hát gốc
  • Thành viên hợp tác: tất cả thực tập sinh[2]

"Chuang To-Gather Go!" (Phiên bản tiếng Anh):

  • Mô tả bài hát: bài hát chủ đề chính thức của chương trình
  • Ca sĩ gốc: bài hát gốc
  • Thành viên hợp tác: tất cả thực tập sinh[2]
Vị trí thứ 4
28/03/2021"Joker":
  • Mô tả bài hát: bài hát đánh giá vị trí, biên đạo nhảy
  • Ca sĩ gốc: Trương Nghệ Hưng
  • Ca sĩ hợp tác: Uno Santa, Ngô Hải, Nhậm Dận Bồng, Từ Thiệu Lam.[2]
Center
10/04/2021"Bích":
  • Mô tả bài hát: bài hát đánh giá chủ đề
  • Ca sĩ gốc: bài hát gốc
  • Ca sĩ hợp tác: Châu Kha Vũ, Oscar, AK Lưu Chương, Patrick, Trương Gia Nguyên
  • Trợ lý khách mời: Lưu Tá Ninh (BonBon Girls 303)[2]
Center
24/04/2021"Dáng hình thiếu niên":
  • Mô tả bài hát: Giai đoạn chung kết
  • Ca sĩ gốc: bài hát gốc
  • Ca sĩ hợp tác: Châu Kha Vũ, Oscar, AK Lưu Chương, Lưu Vũ, Uno Santa, Nine, Patrick[2]

"Joga O Bum Bum Tam Tam":

  • Mô tả bài hát: Giai đoạn chung kết SOLO DANCE
  • Ca sĩ gốc: KondZilla[2]
-

Tác phẩm và chương trình khác[sửa | sửa mã nguồn]

MV từng xuất hiện[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩmNghệ sĩVai tròTham khảo
2016LookBookBoADancer[18]
2015Make That Sh*t WorkWilldabeast, T-Pain ft. Juicy JDancer[14]
2015You Will (Dance Video)Kento MoriDancer[19]

TV Show[sửa | sửa mã nguồn]

NămChương trìnhTham khảo
2011-2012Sekai 1 no SHOW taimu 〜 gyara wo kime runoha anata 〜[14]
Sutadorafuto kaigi
PON!
24 jikan terebidansu koushien
Toku dane
Hirunandesu
2021Sáng tạo doanh 2021[20]

TV Commercial[sửa | sửa mã nguồn]

NămTác phẩmNghệ sĩVai tròTham khảo
2018ClearLatte CMNaomi WatanabeDancer[14]

Hợp tác với nhãn hàng[sửa | sửa mã nguồn]

Thời gianThương hiệuVai tròTham khảo
06/06/2021SitranaĐại sứ dòng kem dưỡng Sitrana khu vực Châu Á - Thái Bình Dương[21]
10/07/2021ElixirĐại sứ tinh hoa Elixir[22]
12/08/2021CelvokeNgười phát ngôn dòng trang điểm môi khu vực châu Á – Thái Bình Dương[23]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “RIKIMARU - PROFILE | WARPs UP”.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o “CHUANG 2021”. 19 tháng 2 năm 2021.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m “Rikimaru Choreography 2015 - 17 (BOA, SHINee, Red Velvet and Banana Lemon)”.
  4. ^ a b c d “兄・力丸と、妹・夢里の兄妹ダンスユニット”.
  5. ^ “Rikimaru&Yumer1(Respect / Immabeast)_MBS DANCE GRANDE_2017.10.15”.
  6. ^ “Rikimaru WORKSHOP - EN Dance Studio”. 26 tháng 2 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2021.
  7. ^ “Rikimaru Chikada - 1Million Dance Studio”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2021.
  8. ^ “Rikimaru - Millennium Dance Complex Los Angeles”.
  9. ^ “Dance Vision vol.4 街舞大赛 Popping & 齐舞 全部信息公布”. 1 tháng 7 năm 2016.
  10. ^ “Respect Crew - Dance Vision vol.6 齐舞大赛冠军”. 28 tháng 10 năm 2018.
  11. ^ “【力丸编舞】Aeipathy 2nd Place Junior Division World of Dance Osaka 2018”.
  12. ^ a b c d e f “Taemin: X™️ Concert & "Famous" 3rd JP Mini Album 8/28 Release!”.
  13. ^ “BoA -ONE SHOT TWO SHOT / Choreography(dance) by Rikimaru”.
  14. ^ a b c d e f g h i j k l “Rikimaru Chikada WORK SHOP”.
  15. ^ “WARPs UP / Cloud 9(MUSIC VIDEO)”. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2020.
  16. ^ “WARPs UP / SUPERNOVA(MUSIC VIDEO - limited edition - )”.
  17. ^ “WARPs UP / One Hundred degrees(MUSIC VIDEO)”.
  18. ^ “LookBook - Official MV - BoA”.
  19. ^ “Kento Mori - You Will (Dance Video)”.
  20. ^ “Chinese reality show draws domestic, international attention - Global Times”. www.globaltimes.cn. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2021.
  21. ^ “Sina Visitor System”. passport.weibo.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2021.
  22. ^ “Rikimaru and Elixir”.
  23. ^ “Official announcement Rikimaru as Celvoke Lips Makeup Spokesperson for Asia-Pacific”.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:INTO1

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Chikada_Rikimaru