Chauchat
Chauchat | |
---|---|
Súng máy Chauchat tại Nhà tưởng niệm Verdun | |
Loại | Súng trường tự động/Súng máy hạng nhẹ |
Nơi chế tạo | Pháp |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1915–1948 |
Sử dụng bởi | Xem các nước sử dụng |
Trận | |
Lược sử chế tạo | |
Người thiết kế | Louis Chauchat và Charles Sutter |
Năm thiết kế | 1907 |
Nhà sản xuất | Gladiator SIDARME |
Giai đoạn sản xuất | 1915–1922 |
Số lượng chế tạo | Khoảng 262.000 |
Các biến thể |
|
Thông số | |
Khối lượng | 9,07 kg (20,0 lb) |
Chiều dài | 1.143 milimét (45,0 in) |
Độ dài nòng | 470 milimét (19 in) |
Đạn | |
Cơ cấu hoạt động | Long recoil with gas assist |
Tốc độ bắn | 240 vòng/phút |
Sơ tốc đầu nòng | 630 mét trên giây (2.100 ft/s) |
Tầm bắn hiệu quả | 200 mét (220 yd) |
Tầm bắn xa nhất | 2.000 mét (2.200 yd) |
Chế độ nạp | 20-round magazine (usually only loaded to 16–19 rounds) |
Ngắm bắn | Iron sights |
Chauchat (phát âm tiếng Pháp: [ʃoʃa]) là khẩu súng máy hạng nhẹ tiêu chuẩn của Quân đội Pháp trong Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914–18).
Cấu Tạo[sửa | sửa mã nguồn]
Chiều dài:1,2 mét
Trọng lượng 9,07 kilôgam(20bl)
Tốc độ bắn : khoảng 250/phút
Tầm bắn hiệu quả:200 mét
Tham chiến[sửa | sửa mã nguồn]
Nó được thấy trong thế chiến 1 cho đến chiến tranh Ả Rập -Israel 1948
Các nước sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]
- Bỉ: 6.935 khẩu (khoảng một nửa trong số đó được chuyển đổi thành Mauser 7.65×53mm)[cần dẫn nguồn].
- Vương quốc Bulgaria: Sử dụng những mẫu có được do bắt giữ[cần dẫn nguồn].
- Trung Hoa Dân Quốc: Khoảng 100 bản sao của khẩu Chauchat được sản xuất bởi Jinglin Arsenal và được sử dụng trong cuộc Chiến tranh Trung–Nhật.[1]
- Tiệp Khắc: Czechoslovak Legion mang về 130 khẩu Chauchat từ Liên Xô vào năm 1920.[2]
- Phần Lan[3]
- Bản mẫu:Country data Đệ Tam Cộng Hòa Pháp: hơn 100.000 khẩu được sử dụng để phục vụ tại tiền tuyến ở cấp tiểu đội bộ binh từ tháng 4 năm 1916 đến tháng 11 năm1918.
- Đức Quốc Xã[4]
- Vương quốc Hy Lạp: được Pháp vận chuyển tới từ năm 1917[cần dẫn nguồn] và 3.950 khẩu nhận từ Ba Lan[5].
- Hungary[6]
- Latvia: 546 khẩu được sử dụng bởi Quân đội Latvia (tính tới tháng 4 năm 1936)[7].
- Ý:[8] 1.729 khẩu[cần dẫn nguồn]
- Mexico[8]
- Kingdom of Romania:[8][9] 4.495 khẩu[10].
- Đế quốc Nga:[8] 6.100 khẩu[11].
- Xô Viết: một số đơn vị Quân đội Đỏ sử dụng súng Chauchat trong cuộc Nội chiến Nga[12].
- Kingdom of Serbia: 3.838 khẩu[cần dẫn nguồn].
- Second Polish Republic: ít nhất 100.000 khẩu, nhiều trong số đó được chuyển đổi thành Mauser 7.92×57mm.[5]
- Bản mẫu:Country data Spanish State: Bắt giữ từ phe Cộng hòa hoặc bị chặn lại khi vận chuyển
- Spanish Republic[13]
- Syria: được sử dụng trong cuộc Chiến tranh Ả Rập-Israel 1948[14].
- Turkish National Movement: Sử dụng những mẫu có được do bắt giữ[15].
- Hoa Kỳ (1917–1918): 15.918 khẩu dùng đạn 8mm Lebel cộng thêm 19.241 khẩu dùng đạn US 30-06.[16] Mẫu sau (dùng đạn US .30-06), không thỏa mãn và không được triển khai số lượng lớn.
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Shih, Bin (9 tháng 9 năm 2021). China's Small Arms of the 2nd Sino-Japanese War (1937-1945). tr. 160. ISBN 979-8-47355-784-8.
- ^ “Čs. letecký kulomet vz. L/28” [Czech aircraft machine gun vz. L/28]. Vojenský historický ústav Praha (bằng tiếng Séc).
- ^ “Light machine guns (part 2)”. Jaeger Platoon: Finnish Army 1918–1945. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2016.
- ^ Morgan, Martin K.A. (6 tháng 2 năm 2017). “The Chauchat Light Machine Gun: Not Really One of the Worst Guns Ever”. American Rifleman.
- ^ a b Demaison & Buffetaut 1995, tr. 174
- ^ Scarlata, Paul (1 tháng 8 năm 2018). “Hungarian Small Arms of WWII: Part II”. Firearms News: 50 – qua thefreelibrary.
- ^ Dambītis, Kārlis (2016). “Latvijas armijas artilērija 1919.-1940.g.: Vieta bruņotajos spēkos, struktūra un uzdevumi” [Artillery of the Latvian Army (1918-1940): structure, tasks and place in the Armed forces]. University of Latvia, PhD Thesis: 225.
- ^ a b c d Vuillemin, Henri. “Centenaire du Chauchat”. La Gazette des Armes (bằng tiếng Pháp): 12–21.
- ^ Smith, Joseph E. (1969). Small Arms of the World (ấn bản 11). Harrisburg, Pennsylvania: The Stackpole Company. tr. 535.
- ^ Ministerul Apărării Naționale Marele Stat Major Serviciul istoric (1934). “Documente–Anexe”. România în războiul mondial : 1916-1919 (bằng tiếng Romania). I. tr. 56.
- ^ Shunkov, V.I. (2012). Боевое и служебное оружие России [Military and Service Weapons of Russia] (bằng tiếng Nga). Moscow: Eksmo. tr. 7.
- ^ Khromov, S.S. biên tập (1987). “Пулемёты [Machine guns]”. Гражданская Война и Военная Интервенция в СССР, Энциклопедия [Encyclopedia of Civil War and Military Intervention in the USSR] (bằng tiếng Nga) (ấn bản 2). Moscow: Izdatel'stvo Sovetskaya Entsiklopediya. tr. 490–491.
- ^ de Quesada, Alejandro (20 tháng 1 năm 2015). The Spanish Civil War 1936–39 (2): Republican Forces. Men-at-Arms. 498. Osprey Publishing. tr. 38. ISBN 978-1-78200-785-2.
- ^ Campbell, David (2016). Israeli Soldier vs Syrian Soldier : Golan Heights 1967–73. Combat. 18. Illustrated by Johnny Shumate. Osprey Publishing. tr. 10. ISBN 978-1-47281-330-5.
- ^ Jowett, Philip (20 tháng 7 năm 2015). Armies of the Greek-Turkish War 1919–22. Men-at-Arms. 501. Osprey Publishing. tr. 21–23, 43. ISBN 978-1-47280-684-0.
- ^ Smith 1969, tr. 682.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Chauchat