Wiki - KEONHACAI COPA

Catatos

Các dạng sâu non (trái) và trưởng thành (phải) của loài bướm đêm ở miền Bắc Angola: (theo thứ tự giảm dần) Cirina forda, Imbrasia epimethea, Imbrasia obscura, Imbrasia truncata.

Catatos là một món ăn truyền thống của Angola làm từ sâu bướm chiên và tỏi,[1] thường được ăn kèm cùng cơm.[2] Món ăn này là đặc sản của tỉnh Uíge ở Tây Bắc Angola.[3]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Do có giá trị dinh dưỡng cao, việc ăn côn trùng là một truyền thống bản địa cổ xưa ở nhiều nơi trên thế giới, bao gồm cả tại miền nam châu Phi.[4][5] Một số loài côn trùng ăn được, bao gồm cả sâu bướm và các ấu trùng khác, là đặc sản của tỉnh Uíge ở Angola và cũng đóng một vai trò quan trọng trong khẩu phần các bữa ăn ở nông thôn tại đây.[6] Trong số này, sâu mopane (Gonimbrasia belina) là một trong những loài được tiêu thụ rộng rãi nhất.[7] Khoảng 9,5 tỷ con sâu mopane đã được thu hoạch hàng năm ở miền nam châu Phi.[8] Các loài sâu bướm khác thường được ăn ở Angola cũng bao gồm ấu trùng của Imbrasia epimethea,[9] Imbrasia ertliUsta terpsichore.[10]

Phương pháp thu hoạch và chế biến sẽ khác nhau tùy theo từng loài. Trẻ em thường được giao cho việc thu thập chúng từ trên cây trong khi người lớn thu hoạch trên các cánh đồng. Đôi khi, cây có thể bị chặt và chẻ ra để lấy sâu bướm bên trong. Sâu bướm được rửa trong nước và ống tiêu hóa của chúng bị loại bỏ trong quá trình làm sạch. Phần lông gây ngứa sẽ bị tước đi.[6] Catatos, một món ăn truyền thống của người Uíge, được chế biến bằng cách chiên sâu bướm với tỏi.[3]

Chế biến[sửa | sửa mã nguồn]

Sâu bướm được chiên cùng với tỏi. Các thành phần khác như hành tây, cà chua và hạt tiêu có thể được nêm vào để tạo hương vị. Sâu bướm có kết cấu mềm nhưng giòn[11] và hương vị của chúng được so sánh với tôm sú.[3] Món ăn thường được ăn kèm cùng cơm hoặc funge và sốt cay.[11]

Giá trị dinh dưỡng[sửa | sửa mã nguồn]

Sâu bướm có nhiều protein, vitamin và khoáng chất, bao gồm cả sắt.[12] Một nghiên cứu được công bố vào năm 2017 đã cho thấy ấu trùng Imbrasia epimethea có lượng protein tương đương với cá ngừ, thịt gàthịt bò, nhưng hàm lượng axit amin thiết yếu lại thấp hơn. Chúng rất giàu axit béo không bão hòa đa. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng việc nấu chúng lên không làm ảnh hưởng đáng kể đến giá trị dinh dưỡng, khiến món ăn trở thành một sự thay thế khả thi cho các loại thịt truyền thống.[9] Sâu bướm mopane có 31 mg sắt trên 100 mg trọng lượng khô, so với 6 mg sắt trên 100 mg trọng lượng khô của thịt bò.[13]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Philpott, Don (20 tháng 10 năm 2016). The World of Wine and Food: A Guide to Varieties, Tastes, History, and Pairings (bằng tiếng Anh). Rowman & Littlefield. tr. 285. ISBN 978-1-4422-6804-3. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2022.
  2. ^ James, W. Martin (1 tháng 3 năm 2018). Historical Dictionary of Angola (bằng tiếng Anh). Rowman & Littlefield. ISBN 978-1-5381-1123-9. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2022.
  3. ^ a b c Stead, Mike; Rorison, Sean; Scafidi, Oscar (2013). Angola (bằng tiếng Anh). Bradt Travel Guides. tr. 93–94. ISBN 978-1-84162-443-3. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2022.
  4. ^ Hlongwane, Zabentungwa T.; Slotow, Rob; Munyai, Thinandavha C. (31 tháng 12 năm 2020). “Indigenous Knowledge about Consumption of Edible Insects in South Africa”. Insects. 12 (1): 22. doi:10.3390/insects12010022. ISSN 2075-4450. PMC 7824724. PMID 33396313.
  5. ^ Kouřimská, Lenka; Adámková, Anna (1 tháng 10 năm 2016). “Nutritional and sensory quality of edible insects”. NFS Journal (bằng tiếng Anh). 4: 22–26. doi:10.1016/j.nfs.2016.07.001. ISSN 2352-3646.
  6. ^ a b Lautenschläger, Thea; Neinhuis, Christoph; Monizi, Mawunu; Mandombe, José Lau; Förster, Anke; Henle, Thomas; Nuss, Matthias (8 tháng 12 năm 2017). “Edible insects of Northern Angola”. African Invertebrates (bằng tiếng Anh). 58 (2): 55–82. doi:10.3897/afrinvertebr.58.21083. ISSN 2305-2562.
  7. ^ Illgner, Peter; Nel, Etienne (2000). “The Geography of Edible Insects in Sub-Saharan Africa: A Study of the Mopane Caterpillar”. The Geographical Journal (bằng tiếng Anh). 166 (4): 336–351. doi:10.1111/j.1475-4959.2000.tb00035.x. ISSN 0016-7398. JSTOR 823035.
  8. ^ “Putting edible insects on the menu”. Mail & Guardian (bằng tiếng Anh). 18 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2022.
  9. ^ a b Lautenschläger, Thea; Neinhuis, Christoph; Kikongo, Eduardo; Henle, Thomas; Förster, Anke (1 tháng 5 năm 2017). “Impact of different preparations on the nutritional value of the edible caterpillar Imbrasia epimethea from northern Angola”. European Food Research and Technology (bằng tiếng Anh). 243 (5): 769–778. doi:10.1007/s00217-016-2791-0. ISSN 1438-2385.
  10. ^ Oliveira, J. F. Santos; de Carvalho, J. Passos; de Sousa, R. F. X. Bruno; Simão, M. Madalena (1 tháng 1 năm 1976). “The nutritional value of four species of insects consumed in Angola”. Ecology of Food and Nutrition (bằng tiếng Anh). 5 (2): 91–97. doi:10.1080/03670244.1976.9990450. ISSN 0367-0244.
  11. ^ a b “Catatos | Traditional Insect Dish From Uíge Province | TasteAtlas”. www.tasteatlas.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2022.
  12. ^ Huis, A. van (tháng 9 năm 2003). “Insects as Food in sub-Saharan Africa”. International Journal of Tropical Insect Science (bằng tiếng Anh). 23 (3): 163–185. doi:10.1017/S1742758400023572. ISSN 0191-9040.
  13. ^ Marc Lallanilla (6 tháng 3 năm 2014). “7 Insects You'll Be Eating in the Future”. livescience.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2022.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Catatos