Wiki - KEONHACAI COPA

Campylobacter jejuni

Campylobacter jejuni
Campylobacter jejuni
Phân loại khoa học
Vực (domain)Vi khuẩn
Ngành (phylum)Proteobacteria
Lớp (class)Epsilonproteobacteria
Bộ (ordo)Campylobacterales
Họ (familia)Campylobacterales
Chi (genus)Campylobacter
Loài (species)C. jejuni
Danh pháp hai phần
Campylobacter jejuni
(Jones et al., 1931)
Veron & Chatelain, 1973

Campylobacter jejuni (/ˈkæmpɪlˌbæktər əˈni/) là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của ngộ độc thực phẩm ở châu Âu và ở Hoa Kỳ. Phần lớn các trường hợp xảy ra như một sự kiện riêng lẻ, không phải là một phần của các đợt bùng phát đã được công nhận.[1] Giám sát tích cực thông qua Mạng lưới Giám sát Chủ động các Bệnh do Thực phẩm (FoodNet) chỉ ra rằng khoảng 20 trường hợp được chẩn đoán mỗi năm cho mỗi 100.000 người ở Hoa Kỳ, trong khi nhiều trường hợp khác không được chẩn đoán hoặc không được báo cáo; CDC ước tính có tổng cộng 1,5 triệu ca nhiễm trùng mỗi năm.[2] Cơ quan An toàn Thực phẩm Châu Âu đã báo cáo 246.571 trường hợp vào năm 2018 và ước tính khoảng 9 triệu trường hợp nhiễm vi khuẩn campylobacteriosis ở người mỗi năm ở Liên minh Châu Âu.[3]

Campylobacter jejuni nằm trong một chi vi khuẩn nằm trong số những nguyên nhân phổ biến nhất gây nhiễm trùng do vi khuẩn ở người trên toàn thế giới. Campylobacter có nghĩa là "que cong", bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp kampylos (cong) và baktron (que). Trong số nhiều loài của nó, C. jejuni được coi là một trong những loài quan trọng nhất từ góc độ vi sinh vật và sức khỏe cộng đồng.[4]

C. jejuni thường liên quan đến gia cầm và cũng thường được tìm thấy trong phân động vật. Campylobacter là một loại vi khuẩn xoắn ốc helix, không bào tử hình thành, gram âm, vi hiếu khí, không lên men, cử động dể dàng với một roi duy nhất tại một hoặc cả hai cực,[5] mà cũng được oxidase dương tính và phát triển tối ưu ở 37-42 °C.[6][7][8][9] Khi tiếp xúc với oxy trong khí quyển, C. jejuni có thể biến đổi thành dạng như xương cụt.[10] Loài vi khuẩn gây bệnh này là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh viêm dạ dày ruột ở người trên thế giới. Ngộ độc thực phẩm do các loài Campylobacter gây ra có thể làm suy nhược nghiêm trọng, nhưng hiếm khi đe dọa đến tính mạng. Nó có liên quan đến sự phát triển tiếp theo của hội chứng Guillain-Barré, thường phát triển từ hai đến ba tuần sau khi khởi đầu nhiễm bệnh.[11] Những người bị nhiễm C. jejuni gần đây phát triển hội chứng Guillain-Barré với tỷ lệ 0,3 trên 1000 trường hợp nhiễm, thường xuyên hơn khoảng 100 lần so với dân số chung.[12] Một tình trạng mãn tính khác có thể liên quan đến nhiễm Campylobacterviêm khớp phản ứng.[13] Viêm khớp phản ứng là một biến chứng liên quan chặt chẽ đến một cấu tạo di truyền cụ thể. Đó là, những người có kháng nguyên bạch cầu người B27 (HLA-B27) dễ bị nhiễm nhất. Thông thường, các triệu chứng của viêm khớp phản ứng sẽ xảy ra trong vài tuần sau khi nhiễm trùng.[4][14]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Foodsafety.gov. “Campylobacter”. www.foodsafety.gov (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2016.
  2. ^ “Campylobacter: Questions and Answers”. U.S. Centers for Disease Control and Prevention. ngày 20 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2020.
  3. ^ “Campylobacter”. European Food Safety Authority. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2020.
  4. ^ a b “Campylobacter jejuni | Campylobacter Food Poisoning”. www.about-campylobacter.com. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2016.
  5. ^ Balaban M, Hendrixson DR (tháng 12 năm 2011). “Polar flagellar biosynthesis and a regulator of flagellar number influence spatial parameters of cell division in Campylobacter jejuni. PLOS Pathogens. 7 (12): Article e1002420. doi:10.1371/journal.ppat.1002420. PMC 3228812. PMID 22144902.
  6. ^ Ryan KJ, Ray CG biên tập (2004). Sherris Medical Microbiology (ấn bản 4). McGraw Hill. ISBN 978-0-8385-8529-0.
  7. ^ Online Bacteriological Analytical Manual, Chapter 7: Campylobacter
  8. ^ Gorbach, Sherwood L.; Falagas, Matthew biên tập (2001). The 5 minute infectious diseases consult (ấn bản 1). Lippincott Williams & Wilkins. ISBN 978-0-683-30736-8.“Multiple Campylobacter Genomes Sequenced”. PLOS Biology. 3 (1): e40. ngày 4 tháng 1 năm 2005. doi:10.1371/journal.pbio.0030040. PMC 539341.
  9. ^ Perez-Perez, Guillermo I.; Blaser, Martin J. (ngày 1 tháng 1 năm 1996). Baron, Samuel (biên tập). Campylobacter and Helicobacter (ấn bản 4). Galveston (TX): University of Texas Medical Branch at Galveston. ISBN 978-0963117212. PMID 21413331.
  10. ^ Crushell, Ellen; Harty, Sinead; Sharif, Farhana; Bourke, Billy (ngày 1 tháng 1 năm 2004). “Enteric Campylobacter: Purging Its Secrets?”. Pediatric Research (bằng tiếng Anh). 55 (1): 3–12. doi:10.1203/01.PDR.0000099794.06260.71. ISSN 0031-3998. PMID 14605259.
  11. ^ Fujimoto, S; Amako, K (1990). “Guillain–Barré syndrome and Campylobacter jejuni infection”. Lancet. 335 (8701): 1350. doi:10.1016/0140-6736(90)91234-2. PMID 1971411.
  12. ^ McCarthy, N.; Giesecke, J. (ngày 15 tháng 3 năm 2001). “Incidence of Guillain-Barré syndrome following infection with Campylobacter jejuni”. American Journal of Epidemiology. 153 (6): 610–614. doi:10.1093/aje/153.6.610. ISSN 0002-9262. PMID 11257070.
  13. ^ “What is Reactive Arthritis?”. Reactive Arthritis. 6 tháng 2 năm 2019.
  14. ^ Acheson, David; Allos, Ban Mishu (ngày 15 tháng 4 năm 2001). “Campylobacter jejuni Infections: Update on Emerging Issues and Trends”. Clinical Infectious Diseases (bằng tiếng Anh). 32 (8): 1201–1206. doi:10.1086/319760. ISSN 1058-4838. PMID 11283810.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Campylobacter_jejuni