Wiki - KEONHACAI COPA

Bridgit Mendler

Bridgit Mendler
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhBridgit Claire Mendler
Sinh18 tháng 12, 1992 (31 tuổi)
Washington, D.C., Mỹ
Nguyên quánMill Valley, California, Mỹ
Thể loạiPop,[1] reggae fusion,[2][3] R&B,[3] soul,[4] funk[5]
Nghề nghiệpDiễn viên, nhạc sĩ, ca sĩ, người viết bài hát
Nhạc cụGiọng hát, guitar, piano
Năm hoạt động2004–hiện tại
Hãng đĩaHollywood
Websitebridgitmendlermusic.com

Bridgit Claire Mendler (sinh ngày 18 tháng 12 năm 1992) là một nữ diễn viên, ca sĩ, nhạc sĩngười viết bài hát người Mỹ. Cô đóng vai nhân vật Teddy Duncan trong bộ phim truyền hình dài tập Good Luck Charlie của kênh Disney. Năm 2009, cô trở thành nhân vật định kì trong bộ phim truyền hình Wizards of Waverly Place với vai diễn Juliet van Heusen. Trong tháng 12 năm 2009, Mendler ra mắt công chúng trong bộ phim Alvin and the Chipmunks: The Squeakquel, phát hành ngày 23 tháng 12 năm 2009. Sau khi vai diễn của cô trong Wizards of Waverly Place nhận được nhiều ý kiến tích cực từ khán giả, Mendler trở thành ngôi sao trong loạt phim truyền hình Good Luck Charlie của Disney, khởi chiếu lần đầu vào tháng 4 năm 2011. Cuối năm 2011, Mendler cũng xuất hiện trong bộ phim điện ảnh Good Luck Charlie, It's Christmas!.

Bridgit Mendler đóng vai chính trong bộ phim điện ảnh chính thức của kênh Disney Channel, Lemonade Mouth, mà trong đó nhân vật của cô, Olivia, đã biểu diễn nhiều bài hát khác nhau. Hai đĩa đơn có sự góp giọng của Mendler trong album nhạc phim đã được phát hành, và cả hai đều lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Mỹ. Năm 2012, Mendler phát hành album phòng thu đầu tay của mình, Hello My Name Is..., với các bài hát chủ yếu theo dòng nhạc pop.[6] Album ra mắt tại vị trí thứ 30 trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Mỹ, và đã bán được 74,000 bản tính đến tháng 11 năm 2012. Đĩa đơn đầu tiên của album, "Ready or Not", đã lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100 với vị trí cao nhất là 49. Đĩa đơn thứ hai từ album này là "Hurricane".

Thời thơ ấu[sửa | sửa mã nguồn]

Bridgit Claire Mendler được sinh ra tại Washington, D.C. vào ngày 18 tháng 12 năm 1992.[7]. Năm 8 tuổi, cô cùng gia đình chuyển tới San Francisco để sinh sống.[8] Đó cũng là nơi lần đầu tiên cô nhận ra mình yêu thích diễn xuất và bắt đầu tham gia đóng các vở kịch.[9] Với quyết định này, Mendler nói, "Khi đó tôi mới 11 tuổi và tôi có tham gia đóng một vở kịch tại Bắc California, và tôi khá là thích việc này, và vì thế tôi quyết định rằng tôi muốn theo đuổi sự nghiệp này". Khi mới chỉ 8 tuổi, Mendler bắt đầu tham gia các vai diễn của địa phương trong cả hai sân khấu kịch nghệ và âm nhạc, và đồng thời trở thành nghệ sĩ biểu diễn trẻ nhất tại Liên hoan San Francisco Fringe Festival.[10] Năm 11 tuổi, cô thuê một người đại diện để có thể giúp cô có được một công việc diễn xuất.[11]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2006, cô tham gia lồng tiếng cho nhân vật Thorn trong video game Bone: The Great Cow Race

Năm 2007, Bridgit Mendler đóng vai Pamela Jones trong phim Alice Upside Down.

Năm 2008, Mendler đóng vai Kristen Gregory trong phim The Clique.

Năm 2009, cô tham gia một vai khách mời trong bộ phim JONAS, cô đóng vai người yêu của Nick Jonas. Cùng năm đó cô đóng chung với Lindsay Lohan trong bộ phim Labor Pains. Cô cũng tham gia đóng vai chính trong chín tập phim Wizards of Waverly Place với tư cách là Juliet Van Heusen, một ma cà rồng mà Justin Russo (David Henrie) đem lòng yêu. Cũng trong năm đó, cô tham gia lồng tiếng cho bộ phim Alvin and the Chipmunks: The Squeakquel và đóng vai chính trong serise phim Good Luck Charlie (công chiếu vào ngày 04 tháng 4 năm 2010).

Năm 2011, cô đóng vai Olivia White - vai chính trong bộ phim Lemonade Mouth. Cô cũng đóng vai Teddy Duncan trong bộ phim Good Luck Charlie, It's Christmas!

Cuộc sống riêng[sửa | sửa mã nguồn]

Trong một cuộc phỏng vấn với Elvis Duran vào tháng 9 năm 2012, Mendler đã thừa nhận rằng cô đang hẹn hò với ngôi sao từng hợp tác với cô trong bộ phim Good Luck Charlie, Shane Harper. Hai người đã hẹn hò với nhau kể từ tháng 5 năm 2011.[12] Mendler sau đó đa vào vai bạn gái của Shane Harper trong video âm nhạc của bài hát năm 2012 của anh, "Rocketship".

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Phim
NămTênVaiGhi chú
2004The Legend of BuddhaLucyLồng tiếng
2007Alice Upside DownPamela Jones
2008The CliqueKristen Gregory
2009Labor PainsEmma ClayhillPhim truyền hình
2009Alvin and the Chipmunks: The SqueakquelBecca KingstonLồng tiếng
2011Beverly Hills Chihuahua 2AppolineLồng tiếng
2011Lemonade MouthOlivia WhitePhim truyền hình; Disney Channel Original Movie
2011Good Luck Charlie, It's Christmas!Teddy DuncanPhim truyền hình; Disney Channel Original Movie
2012The Secret World of ArriettyArriettyLồng tiếng (phiên bản Mỹ)
Truyền hình
NămTênVaiGhi chú
2006General HospitalLulu's dream daughter"11129" (Mùa 44, tập 16)
2009JonasPenny"Wrong Song" (Mùa 1, tập 1)
2009–2012Wizards of Waverly PlaceJuliet van HeusenVai diễn định kỳ
2010–nayGood Luck CharlieTeddy DuncanVai chính; Disney Channel Original Series
2011Disney's Friends for Change GamesChính côYellow Team
2011So Random!Chính cô"Bridgit Mendler, Adam Hicks and Hayley Kiyoko" (Mùa 1, tập 16)
2011Extreme Makeover: Home EditionChính cô"The Walker Family" (Mùa 9, tập 9)
2011PrankStarsChính cô"Secret Agent" (Mùa 1, tập 6)
2012HouseCallie Rogers"Runaways" (Mùa 8, tập 10)
2012Austin Mahone TakeoverChính cô"Austin Mahone at Jingle Ball" (Mùa 1, tập 15)
2013MTV Live: Bridgit MendlerChính côTelevision musical documentary[13]
2013ViolettaChính cô"A celebrity, a song" (Mùa 2, tập 11)
Video trò chơi
NămTênVaiGhi chú
2006Bone: The Great Cow RaceThornLồng tiếng

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu

Lưu diễn[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Sendra, Tim (ngày 23 tháng 10 năm 2012). “Hello My Name Is... - Bridgit Mendler: Songs, Reviews, Credits, Awards”. AllMusic. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2012.
  2. ^ “Bridgit Mendler – Hello My Name Is… – Album Review”. Rickey. ngày 28 tháng 10 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2013.
  3. ^ a b “Bridgit Mendler releases new song Hurricane from debut album”. Much Music. ngày 7 tháng 8 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2012.
  4. ^ ngày 19 tháng 7 năm 2012 (ngày 19 tháng 7 năm 2012). “Bridgit Mendler's Debut Single "Ready Or Not" Available August 7”. ClevverTV. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2012.
  5. ^ “Bridgit Mendler – 'Hurricane' LISTEN NOW”. Gossip File. ngày 7 tháng 8 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2012.
  6. ^ “Latest Music News, Band, Artist, Musician & Music Video News”. Billboard.com. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2012.
  7. ^ Bridgit Mendler Lưu trữ 2013-10-29 tại Wayback Machine. Disneychannelmedianet.com. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2012
  8. ^ “Bridgit Mendler Biography”. Sing365.com. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
  9. ^ “A star is born”. backstage.com. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2010.
  10. ^ “Bridgit Mendler "Teddy Duncan". Disney ChannelMedianet. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2013.
  11. ^ “10 Interesting Facts About Disney's Bridgit Mendler « Kiss 95.1 – Charlotte's #1 Hit Music Station”. Kiss951.cbslocal.com. ngày 1 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
  12. ^ “Bridgit Mendler on Twitter: "Two years @theshaneharper ❤ http://t.co/YYZqt8e7Jt". Truy cập 5 tháng 3 năm 2015. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  13. ^ “Bridgit Mendler: MTV Live”. MTV. ngày 30 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.[liên kết hỏng]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Bridgit_Mendler