Wiki - KEONHACAI COPA

Blake Shelton

Blake Shelton
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhBlake Tollison Shelton[1]
Sinh18 tháng 6, 1976 (47 tuổi)
Nguyên quánAda, Oklahoma, Hoa Kỳ
Thể loạiĐồng quê
Nghề nghiệpCa sĩ
Nhạc cụGiọng hát, guitar
Năm hoạt động2001–nay
Hãng đĩaGiant
Warner Bros. Nashville
Reprise Nashville
Hợp tác vớiBobby Braddock, Miranda Lambert, Trace Adkins, Christina Aguilera, Michael Bublé
Websitehttp://www.blakeshelton.com

Blake Tollison Shelton (sinh ngày 18 tháng 6 năm 1976Ada, Oklahoma[2]) là một ca sĩ nhạc đồng quê người Mỹ. Vợ anh là Miranda Lambert cũng là một ngôi sao khác của dòng nhạc đồng quê.

Sự nghiệp âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Anh bắt đầu sự nghiệp âm nhạc khá muộn,năm 2001, anh phát hành đĩa đơn đầu tay "Austin" từ album mang chính tên anh, "Austin" đứng vị trí quán quân suốt 5 tuần trên bảng xếp hạng Billboard Hot Country Songs.

Album thứ hai The Dreamer (Năm 2003) và Blake Shelton's Barn & Grill (Năm 2004) đều được chứng nhận là đĩa vàng. Album thứ tư Pure BS, phát hành vào năm 2007, và tái phát hành vào năm 2008 với bản cover lại ca khúc Home của Michael Bublé được thêm vào, và trở thành đĩa đơn thứ ba của album. Album thứ năm, Startin' Fires, phát hành vào tháng 11 năm 2008.

Album mở rộng "Hillbilly Bone", phát hành vào tháng 2 năm 2010 là một trong những dấu mốc lớn trong sự nghiệp của anh; với ca khúc Hillbilly Bon (ft Trace Adkins) đã đưa anh trở thành một trong những ca sĩ được yêu mến nhiều nhất và nó cũng mang lại cho anh giải thưởng cao quý Male Vocalist of The Year đầu tiên trong sự nghiệp ở lễ trao giải CMA Award 2010.

Năm 2011, anh cho ra mắt album thứ 6 "Red River Blue"- đây chính là album thành công nhất với hàng loạt bản hit như Honey Bee, God Gave Me You, Drink On It, Over... Album được đề cử ở hạng mục Best Country Album ở giải Grammy 2012. Cùng với đó 2 đĩa đơn là Honey Bee và God Gave Me You cũng lần lượt được đề cử ở các hạng mục Best Country Solo Performance và Best Country Song ở Grammy 2012. Đĩa đơn tiếp sau Over lại tiếp tục đề cử Grammy năm 2013 ở hạng mục Best Country Solo Performance. Tháng 2 năm 2013 album này chính thức kiếm được đĩa bạch kim

Năm 2012 anh ra mắt album thứ 7 "Cheers, It's Christmas" mừng Giáng sinh, trong album có hàng loạt sự kết hợp đáng chú ý như Reba, Kelly Clarkson và đặc biệt là Michael Bubble... Anh cũng có màn song ca tuyệt vời cùng "Christina Aguilera" ca khúc "Just A Fool" nằm trong album Lotus của cô ấy.

Năm 2013, anh cho ra mắt album thứ 8 của mình mang tên Based on a True Story vào ngày 26 tháng 3. Lead Single của album là "Sure Be Cool If You Did" ra mắt vào đùng ngày đầu tiên của năm mới. Chỉ sau 8 tuần đã leo lên vị trí số 1 bảng xếp hạng Billboard Hot Country Songs, trở thành đĩa đơn thứ 13 #1 và đĩa đơn leo lên #1 nhanh nhất của Blake. Nó cũng giúp Blake có 8 đĩa đơn liên tiếp đứng #1 Billboard Hot Country Songs, một kỷ lục hiếm có trong làng nhạc đồng quê. Và sau 9 tuần đĩa đơn này chính thức kiếm được đĩa vàng. Tiếp nối thành công của "Sure" các đĩa đơn tiếp theo lần lượt là "Boys 'Round Here", "Mine Would Be You", "Doin' What She Likes" và "My Eyes" đều chạm vào vị trí #1. Với những thành công đó đã giúp Blake có 17 đĩa đơn #1 cho đến thời điểm hiện tại, đồng thới phá vỡ kỷ lục của Brad Paisley trước đó để thiết lập kỷ lục mới của làng nhạc Country khi là nghệ sĩ đầu tiên có 12 đĩa đơn #1 liên tiếp. Album của anh cũng đạt chứng nhận đĩa bạch kim và bán được hơn 1,3 triệu bản.

Cuộc sống[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2011, anh cưới Miranda Lambert sau 6 năm hẹn hò và đồng thời anh tham gia làm huấn luyện viên cho chương trình The Voice cùng Christina Aguilera, Cee Lo GreenAdam Levine. Qua 5 mùa đã qua anh là huấn luyện viên thành công nhất với 3 quán quân liên tiếp là Jermaine Paul (mùa 2), Cassadee Pope (mùa 3), Danielle Bradbery (mùa 4) và 2 á quân là Dia Frampton (mùa 1), Terry Mcdemott (mùa 3).

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu
Album mở rộng
Album khác

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Academy of Country Music Awards[sửa | sửa mã nguồn]

NămHạng mụcKết quả
2001Top New Male VocalistĐề cử
2002Top New Male VocalistĐề cử
2003Vocal Event of the Year – "The Truth About Men" (with Tracy Byrd, Andy GriggsMontgomery Gentry)Đề cử
2010Vocal Event of the Year – "Hillbilly Bone" (with Trace Adkins)Đoạt giải
2012Entertainer of the YearĐề cử
Male Vocalist of The YearĐoạt giải
2013Male Vocalist of The YearĐề cử
Gene Weed Special Achievement AwardĐoạt giải
Entertainer of the YearĐề cử
Song of the Year – "Over You"Đoạt giải
2014Song of the Year – "Mine Would Be You"Đề cử
Album of the Year – "Based on a True Story..."Đề cử
Vocal Event of the Year – "Boys 'Round Here"(Feat. Pistol Annies)Đề cử
Entertainer of The YearĐề cử
Male Vocalist of The YearĐề cử

Other awards[sửa | sửa mã nguồn]

NămAssociationHạng mụcKết quả
2003Country Music AssociationHorizon AwardĐề cử
Vocal Event of the Year – "The Truth About Men" (with Tracy Byrd, Andy Griggs and Montgomery Gentry)Đề cử
2010CMT Music AwardsCollaborative Video of the Year – "Hillbilly Bone" (with Trace Adkins)Đoạt giải
Country Music AssociationMale Vocalist of The YearĐoạt giải
Vocal Event of the Year – "Hillbilly Bone" (with Trace Adkins)Đoạt giải
2011CMT Music AwardsMale Video of the Year – "Who Are You When I'm Not Looking"Đoạt giải
Teen Choice AwardsChoice Music: Male Country ArtistĐề cử
Choice Music: Country Single – "Honey Bee"Đề cử
Country Music AssociationEntertainer of the YearĐề cử
Male Vocalist of the YearĐoạt giải
Single of the Year – "Honey Bee"Đề cử
Album of the Year – All About TonightĐề cử
Music Video of the Year – "Honey Bee"Đề cử
American Music AwardsFavorite Country Male ArtistĐoạt giải
2012People's Choice AwardsFavorite Male ArtistĐề cử
Favorite Country ArtistĐề cử
Grammy AwardsBest Country Album – "Red River Blue"Đề cử
Best Country Solo Performance – "Honey Bee"Đề cử
Best Country Song – "God Gave Me You"Đề cử
CMT Teddy Awards[4]Best Flirting Video – "Honey Bee"Đoạt giải
CMT Music AwardsVideo of The Year – "God Gave Me You"Đề cử
Male Video of The Year – "God Gave Me You"Đề cử
CMT Performance of The Year – "Footloose"Đề cử
Teen Choice AwardsMale Country ArtistĐề cử
Country Song – "God Gave Me You"Đề cử
Male ArtistĐề cử
Country Music AssociationEntertainer of the YearĐoạt giải
Male Vocalist of the YearĐoạt giải
Single of the YearĐề cử
Song of the YearĐoạt giải
2013People's Choice AwardsFavorite Male ArtistĐề cử
Favorite Country ArtistĐề cử
Grammy AwardsBest Country Solo Performance – "Over"Đề cử
Kids' Choice AwardsFavorite Male SingerĐề cử
Academy of Country Music AwardsEntertainer of the YearĐề cử
Male Vocalist of the YearĐề cử
Song of the Year – "Over You"Đoạt giải
Gene Weed Special Achievement AwardĐoạt giải
CMT Music AwardsMale Video of the Year – "Sure Be Cool If You Did"Đoạt giải
Country Music Association Awards[5]Entertainer of the YearĐề cử
Male Vocalist of the YearĐoạt giải
Album of the Year – "Based On A True Story..."Đoạt giải
Musical Event of the Year – "Boys 'Round Here" (Feat. Pistol Annies)Đề cử
Music Video of the Year – "Boys 'Round Here" (Feat. Pistol Annies)Đề cử
American Music AwardsFavorite Country Male ArtistĐề cử
American Country AwardsArtist of the YearĐề cử
Male Artist of the YearĐề cử
Album of the Year – "Based On A True Story..."Đoạt giải
Single by a Male Artist – "Sure Be Cool If You Did"Đoạt giải
Great American Country – Music Video of the Year – "Sure Be Cool If You Did"Đoạt giải
Music Video by a Male Artist – "Sure Be Cool If You Did"Đoạt giải
2014People's Choice AwardsFavorite Male ArtistĐề cử
Favorite Country ArtistĐề cử
Favorite Album – "Based On A True Story..."Đề cử
Grammy AwardsBest Country Album – "Based On A True Story..."Đề cử
Best Country Solo Performance – "Mine Would Be You"Đề cử
iHeartRadio Music AwardsCountry Song of the Year – "Mine Would Be You"Đề cử
Country Song of the Year – "Boys 'Round Here" (Feat. Pistol Annies)Đoạt giải
Billboard Music AwardsTop Country ArtistĐề cử
Top Country Album – "Based On A True Story..."Đề cử
Top Country Song – "Boys 'Round Here" (Feat. Pistol Annies)Đề cử

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Full name per ASCAP database.
  2. ^ Cohoon, Rick. “Blake Shelton biography”. Allmusic. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2007.
  3. ^ “Blake Shelton's 'Cheers It's Christmas" Due October 2 | The Voice”. mjsbigblog. ngày 6 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2012.
  4. ^ “CMT Teddy Awards 2012”. CMT. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2012.
  5. ^ “Nominees by Category | CMA AwardsCMA Awards”. Cmaworld.com. ngày 6 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2013.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Blake_Shelton