Wiki - KEONHACAI COPA

Black & Blue

Black & Blue
Album phòng thu của Backstreet Boys
Phát hành21 tháng 11 năm 2000
Thu âmTháng 7, 2000 – Tháng 9, 2000
Thể loại
Thời lượng47:53
Hãng đĩaJive
Sản xuất
Thứ tự album của Backstreet Boys
For the Fans
(2000)
Black & Blue
(2000)
The Hits – Chapter One
(2001)
Đĩa đơn từ Black & Blue
  1. "Shape of My Heart"
    Phát hành: 3 tháng 10 năm 2000
  2. "The Call"
    Phát hành: 6 tháng 2 năm 2001
  3. "More than That"
    Phát hành: 29 tháng 5 năm 2001

Black & Blue là album phòng thu thứ tư (thứ ba ở Hoa Kỳ) của ban nhạc pop Mỹ Backstreet Boys, phát hành ngày 27 tháng 11 năm 2000 bởi Jive Records. Ngay sau thành công toàn cầu của album phòng thu trước Millennium (1999) và chuyến lưu diễn quảng bá cho nó, nhóm bắt tay vào quá trình thực hiện album tiếp theo và tiến hành thu âm trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2000, hợp tác với những cộng tác viên quen thuộc như Max Martin, Rami, Kristian LundinTimmy Allen, bên cạnh một số nhà sản xuất mới, bao gồm Babyface, Rodney JerkinsPer Magnusson. Tiêu đề của nó thể hiện hai khía cạnh âm nhạc khác nhau trong album, với Black đại diện cho những bản nhạc sôi động và Blue cho những bài hát nhẹ nhàng, trong đó những thành viên của Backstreet Boys đã tham gia viết lời hoặc đồng viết lời cho một số bài hát trong album.

Sau khi phát hành, Black & Blue đa phần nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao sự trưởng thành trong âm nhạc của Backstreet Boys. Album cũng ngay lập tức gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Canada, Đức, Tây Ban Nha và Thụy Sĩ, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở Argentina, Úc, Áo, Đan Mạch, Hà Lan, Phần Lan, Hy Lạp, Nhật Bản, Na Uy, Bồ Đào Nha và Thụy Điển. Ngoài ra, Black & Blue còn thiết lập kỷ lục về doanh số tiêu thụ đối với một album trong tuần đầu với 5 triệu bản được bán ra. Tại Hoa Kỳ, nó ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 1.6 triệu bản được tiêu thụ, giúp họ trở thành nghệ sĩ đầu tiên trong kỷ nguyên Nielsen Soundscan có hai album phòng thu liên tiếp bán được hơn một triệu bản trong tuần đầu phát hành. Tính đến nay, album đã bán được hơn 17 triệu bản trên toàn cầu.

Ba đĩa đơn đã được phát hành từ Black & Blue, trong đó đĩa đơn đầu tiên "Shape of My Heart" đứng đầu các bảng xếp hạng ở nhiều quốc gia và nhận được một đề cử giải Grammy cho Trình diễn song ca hoặc nhóm nhạc giọng pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 44. "The Call" được chọn làm đĩa đơn thứ hai và lọt vào top 10 ở một số thị trường lớn, trong khi đĩa đơn thứ ba "More than That" chỉ đạt được những thành công ít ỏi trên các bảng xếp hạng. Để quảng bá cho album, nhóm bắt tay thực hiện chuyến lưu diễn Black & Blue Tour kéo dài xuyên suốt năm 2001, và đi qua ba châu lục với 114 buổi diễn. Sau thành công của Black & Blue, nhóm phát hành thêm một album tổng hợp trong năm 2001 trước khi bước vào giai đoạn tạm ngừng hoạt động, và chỉ trở lại với album phòng thu tiếp theo Never Gone (2005).

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."The Call"
  • Martin
  • Rami
3:24
2."Shape of My Heart"
  • Martin
  • Rami
3:50
3."Get Another Boyfriend"
  • Martin
  • Rami
  • Martin
  • Rami
3:05
4."Shining Star"
Rodney Jerkins3:22
5."I Promise You (with Everything I Am)"Dan Hill
4:23
6."The Answer to Our Life"3:18
7."Everyone"Lundin3:30
8."More than That"
  • Franciz & LePont
  • Adam Anders
Franciz & LePont3:44
9."Time"
  • Carter
  • Dorough
  • Littrell
  • McLean
  • Richardson
Babyface3:55
10."Not for Me"
  • Lundin
  • Jake Schulze
  • Carlsson
Lundin3:15
11."Yes I Will"
  • Allen
  • Larry "Rock" Campbell
3:50
12."It's True"
  • Martin
  • Carlsson
  • Richardson
  • Magnusson
  • Kreuger
4:13
13."How Did I Fall in Love with You"
4:04
Tổng thời lượng:47:53
Track bổ sung ở Úc, Nhật Bản và Anh quốc
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."What Makes You Different (Makes You Beautiful)"
  • Dorough
  • Steve Diamond
  • Carlsson
  • Allen
  • Renn
3:33
14."How Did I Fall in Love with You"
  • Franciz & LePont
  • Allen
  • Renn
4:04
15."All I Have to Give" (a cappella)Full Force
  • David Thomas
  • Mark Kibble
3:48
Tổng thời lượng:55:14
Track bổ sung bản giới hạn ở châu Âu
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
14."All I Have to Give" (a cappella)Full Force
  • Thomas
  • Kibble
3:48
15."Shape of My Heart" (Soul Solution Radio Mix)
  • Martin
  • Rami
  • Miskovsky


2:51
16."The Call" (Neptunes phối lại) (hợp tác với Clipse)
  • Martin
  • Rami
3:53
Tổng thời lượng:54:21

Chú thích

  • ^[a] nghĩa là người phối lại
  • ^[b] nghĩa là hỗ trợ sản xuất

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Thành công trên các bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền nhiệm:
1 của The Beatles
Album quán quân Billboard 200
9 tháng 12 – 22 tháng 12 năm 2000
Kế nhiệm:
J. Lo của Jennifer Lopez

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Argentina (CAPIF)[39]Bạch kim100,000^
Úc (ARIA)[40]Bạch kim70.000^
Áo (IFPI Áo)[41]Vàng25.000*
Bỉ (BEA)[42]Vàng25.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[43]Bạch kim250.000*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[44]Bạch kim50.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[46]Vàng26,601[45]
Đức (BVMI)[47]3× Vàng750.000^
México (AMPROFON)[48]2× Bạch kim300.000^
Hà Lan (NVPI)[49]Bạch kim80.000^
New Zealand (RMNZ)[50]Bạch kim15.000^
Na Uy (IFPI)[51]Vàng25.000*
Bồ Đào Nha (AFP)[52]Bạch kim40.000^
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[53]2× Bạch kim200.000^
Thụy Điển (GLF)[54]Bạch kim80.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[55]Bạch kim50.000^
Anh Quốc (BPI)[56]Vàng100.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[57]8× Bạch kim6,928,000^
Uruguay (CUD)[58]2× Bạch kim12.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Billboard: Hits of the World (Page 53)”. Billboard. ngày 27 tháng 1 năm 2001. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2013.
  2. ^ "Australiancharts.com – Backstreet Boys – Black & Blue" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  3. ^ "Austriancharts.at – Backstreet Boys – Black & Blue" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  4. ^ "Ultratop.be – Backstreet Boys – Black & Blue" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  5. ^ "Ultratop.be – Backstreet Boys – Black & Blue" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  6. ^ "Backstreet Boys Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  7. ^ "Danishcharts.dk – Backstreet Boys – Black & Blue" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  8. ^ "Dutchcharts.nl – Backstreet Boys – Black & Blue" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  9. ^ a b c “Billboard: Hits of the World (Page 63)”. Billboard. ngày 30 tháng 12 năm 2000. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2013.
  10. ^ "Backstreet Boys: Black & Blue" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  11. ^ "Longplay-Chartverfolgung at Musicline" (bằng tiếng Đức). Musicline.de. Phononet GmbH. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017 – qua Wayback Machine. Ghi chú: Di chuyển ngày lưu trữ mới nhất (còn hoạt động) để có thông tin chính xác về thứ hạng của album.
  12. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 47, 2000". Chart-Track. IRMA.
  13. ^ "Italiancharts.com – Backstreet Boys – Black & Blue" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  14. ^ “Oricon Style: Backstreet Boys”. Oricon. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2013.
  15. ^ "Charts.nz – Backstreet Boys – Black & Blue" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  16. ^ "Norwegiancharts.com – Backstreet Boys – Black & Blue" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  17. ^ "Portuguesecharts.com – Backstreet Boys – Black & Blue" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  18. ^ "Spanishcharts.com – Backstreet Boys – Black & Blue" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  19. ^ "Swedishcharts.com – Backstreet Boys – Black & Blue" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  20. ^ "Swisscharts.com – Backstreet Boys – Black & Blue" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  21. ^ "Backstreet Boys | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  22. ^ "Backstreet Boys Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2017.
  23. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Albums 2000”. ARIA. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  24. ^ “TOP20.dk © 2000”. ngày 10 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  25. ^ “Jaaroverzichten - Album 2000” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  26. ^ “Musiikkituottajat – Tilastot – Myydyimmät levyt”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  27. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 2000” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  28. ^ “Gli album più venduti del 2000”. Hit Parade Italia. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  29. ^ “Årslista Album (inkl samlingar) – År 2000” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  30. ^ “Swiss Year-end Charts 2000”. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  31. ^ “Najlepiej sprzedające się albumy w W.Brytanii w 2000r” (bằng tiếng Ba Lan). Z archiwum...rocka. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014.
  32. ^ “Austriancharts.at – Jahreshitparade 2001”. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  33. ^ “European Top 100 Albums 1999” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2017.
  34. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 2001” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  35. ^ “2001年 アルバム年間TOP100” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  36. ^ “Swiss Year-end Charts 2001”. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2017.
  37. ^ “2001: The Year in Music” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2017.
  38. ^ “2009: The Year in Music” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2017.
  39. ^ “Disos de Oro y Platino”. CAPIF. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2011.
  40. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2000 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  41. ^ “Chứng nhận album Áo – Backstreet Boys – Black & Blue” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  42. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2000” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
  43. ^ “Chứng nhận album Brasil – Backstreet Boys – Black & Blue” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil.
  44. ^ “Album Top-40: ngày 1 tháng 1 năm 2001”. Hitlisten.NU. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2010.
  45. ^ “Finnish Certifications for Backstreet Boys”. IFPI Finland. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2010.
  46. ^ “Chứng nhận album Phần Lan – Backstreet Boys – Black & Blue” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  47. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Backstreet Boys; 'Black & Blue')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  48. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Nhập Backstreet Boys ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Black & Blue ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  49. ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Backstreet Boys – Black & Blue” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Enter Black & Blue in the "Artiest of titel" box. Select 2000 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  50. ^ “New Zealand Top-40 album chart (ngày 4 tháng 2 năm 2001 #1245)”. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2010.
  51. ^ “IFPI Norsk platebransje Trofeer 1993–2011” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy.
  52. ^ Zomba Opens New Operation in Lisbon. Billboard. 2001. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2010.
  53. ^ “Spanish Certifications” (PDF). Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2014.
  54. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2000” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011.
  55. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Black & Blue')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  56. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Backstreet Boys – Black & Blue” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn album trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Black & Blue vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  57. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Backstreet Boys – Black & Blue” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  58. ^ “Certificaciones otorgadas por CUD”. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2004. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết). Ccudisco.org.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Black_%26_Blue