Wiki - KEONHACAI COPA

Biển Mặt Trăng

Hình Mặt Trăng với một vài biển và hố chính

Biển Mặt Trăng (tiếng Anh: Lunar mare) là các vùng mặt phẳng bazan rộng và tối của Mặt Trăng được hình thành bởi các vụ phun trào núi lửa cổ đại. Chúng được gọi là maria, trong tiếng Latinh có nghĩa là "biển", bởi những nhà thiên văn học trước đây nhầm tưởng là biển thật.[1] Những biển này có suất phản chiếu thấp hơn ở "vùng cao" nên kết quả là chúng xuất hiện dưới một màu tối khi nhìn bằng mắt thường. Biển chiếm 16% bề mặt Mặt Trăng nhưng hầu hết đều ở vùng nhìn thấy được từ Trái Đất. Một vài biển trên vùng nửa không nhìn thấy được của Mặt Trăng nhỏ hơn và nằm hầu hết ở các hố lớn. Thuật ngữ truyền thống cũng được dùng trên Mặt Trăng là biển (thay thế cho oceanus), tương tự như hồ (thay thế cho lacus), đầm (thay thế cho palus), và vịnh (thay thế cho sinus). Ba thuật ngữ được kể cuối cùng sẽ có diện tích nhỏ hơn biển nhưng có cùng đặc điểm và tính chất tự nhiên.

Tên của các biển thường dựa theo tính chất (Humorum (ẩm), Imbrium (mưa rào), Insularum (đảo), Nubium (mây), Spumans (bọt), Undarum (sóng), Vaporum (sương mù), Procellarum (bão tố), Frigoris (lạnh)), thuộc tính (Australe (phương nam), Orientale (phương đông), Cognitum (tri thức), Marginis (cạnh)), hoặc cảm giác (Crisium (khủng hoảng), Ingenii (thông minh), Serenitatis (thanh bình), Tranquillitatis (bình yên)). Mare Humboldtianum và Mare Smythii là hai tên cuối cùng được đặt tên theo tên người, và sau này không theo khuynh hướng đặt tên này nữa.[2] Khi Mare Moscoviense được tìm ra bởi Luna 3, tên của nó được Liên bang Xô Viết đề nghị và được chấp thuận bởi Hiệp hội Thiên văn Quốc tế nhưng với lời bào chữa cho rằng tên Moscow là tên được đặt theo cảm giác.[3]

Danh sách các biển và đại dương trên Mặt Trăng[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các biển và đại dương trên Mặt Trăng (xếp theo tên)
Tên LatinhTên Tiếng AnhTên Tiếng Việt (tạm dịch)Vĩ độKinh độĐường kính (km)
Mare AnguisSerpent SeaBiển Rắn22.6° N67.7° E150
Mare AustraleSouthern SeaBiển Phương Nam38.9° S93.0° E603
Mare CognitumSea of KnowledgeBiển Tri Thức10.0° S23.1° W376
Mare CrisiumSea of CrisesBiển Khủng Hoảng17.0° N59.1° E418
Mare FecunditatisSea of FecundityBiển Sinh Sản7.8° S51.3° E909
Mare FrigorisSea of ColdBiển Lạnh56.0° N1.4° E1596
Mare HumboldtianumSea of Alexander von HumboldtBiển Humboldt56.8° N81.5° E273
Mare HumorumSea of MoistureBiển Ẩm24.4° S38.6° W389
Mare ImbriumSea of ShowersBiển Mưa Rào32.8° N15.6° W1123
Mare IngeniiSea of ClevernessBiển Thông Minh33.7° S163.5° E318
Mare InsularumSea of IslandsBiển Đảo7.5° N30.9° W513
Mare MarginisSea of the EdgeBiển Cạnh13.3° N86.1° E420
Mare MoscovienseSea of MoscowBiển Moscow27.3° N147.9° E277
Mare NectarisSea of NectarBiển Mật Hoa15.2° S35.5° E333
Mare NubiumSea of CloudsBiển Mây21.3° S16.6° W715
Mare OrientaleEastern SeaBiển Phương Đông19.4° S92.8° W327
Mare SerenitatisSea of SerenityBiển Thanh Bình28.0° N17.5° E707
Mare SmythiiSmyth's SeaBiển Smyth1.3° N87.5° E373
Mare SpumansFoaming SeaBiển Bọt1.1° N65.1° E139
Mare TranquillitatisSea of TranquilityBiển Bình Yên8.5° N31.4° E873
Mare UndarumSea of WavesBiển Sóng6.8° N68.4° E243
Mare VaporumSea of VaporsBiển Sương Mù13.3° N3.6° E245
Oceanus ProcellarumOcean of StormsĐại dương Bão Tố18.4° N57.4° W2568

Cũng có một khu vực trên Mặt Trăng bị xác định nhầm là một biển và được đặt tên là Mare Desiderii (Biển Khát Vọng). Nó không còn được công nhận. Các biển cũ khác bao gồm:

  • Mare Parvum  ("Biển Nhỏ"), ngay phía đông miệng núi lửa Inghirami.
  • Mare Incognitum ("Biển Không Xác Định").
  • Mare Novum  ("Biển Mới"), phía đông bắc của miệng núi lửa Plutarch.
  • Mare Struve (" Biển Struve "), gần miệng núi lửa Messala.

Tuổi[sửa | sửa mã nguồn]

Độ tuổi của đá bazan được xác định bằng đồng vị phóng xạ và bởi kỹ thuật đếm hố. Độ tuổi phóng xạ có từ 3,16 đến 4,2 Ga,[4] trong khi độ tuổi trẻ nhất được xác định bởi kỹ thuật đếm hố là khoảng 1,2 Ga (1 Ga = 1 tỉ năm tuổi).[5] Tuy thế mà các biển bazan này phun trào từ giữa khoảng 3 và 3,5 Ga. Các biển phun trào bazan diễn ra ở nửa không nhìn thấy thường già hơn, trong khi dòng chảy trẻ nhất được tìm thấy ở gần bên trong Oceanus Procellarum. Sự phun trào bazan có thể phun ra bên trong, hoặc chảy đi, thành những lưu vực thấp, Oceanus Procellarum không tương tự như những lưu vực đã biết trước đó.

Mặt Trăng – Oceanus Procellarum ("Biển Bão Tố")
Thung lũng tách giãn cổ đại – cấu trúc hình chữ nhật (nhìn thấy – địa hình – GRAIL) (1 tháng 10 năm 2014).
Thung lũng tách giãn cổ đại – bối cảnh.
Thung lũng tách giãn – nhìn gần (khái niệm).

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Apuleius, Metamorphoses 1.3
  2. ^ “XIth General Assembly” (PDF) (bằng tiếng Pháp và Anh). International Astronomical Union. 1961. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2015.
  3. ^ “The name game”. Nature Magazine. 488 (7412): 429. ngày 22 tháng 8 năm 2012. Bibcode:2012Natur.488R.429.. doi:10.1038/488429b. PMID 22914129.
  4. ^ James Papike, Grahm Ryder, and Charles Shearer (1998). “Lunar Samples”. Reviews in Mineralogy and Geochemistry. 36: 5.1–5.234.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  5. ^ H. Hiesinger, J. W. Head, U. Wolf, R. Jaumanm, and G. Neukum (2003). “Ages and stratigraphy of mare basalts in Oceanus Procellarum, Mare Numbium, Mare Cognitum, and Mare Insularum”. J. Geophys. Res. 108 (E7): 5065. Bibcode:2003JGRE..108.5065H. doi:10.1029/2002JE001985.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Bi%E1%BB%83n_M%E1%BA%B7t_Tr%C4%83ng