Wiki - KEONHACAI COPA

Bat Out of Hell II: Back into Hell

Bat Out of Hell II: Back into Hell
Album phòng thu của Meat Loaf
Phát hành14 tháng 9 năm 1993 (1993-09-14)
Thu âm1991–1993
Thể loại
Thời lượng75:38
Hãng đĩa
Sản xuấtJim Steinman
Thứ tự album của Meat Loaf
Live at Wembley
(1987)
Bat Out of Hell II: Back into Hell
(1993)
Welcome to the Neighbourhood
(1995)
Đĩa đơn từ Bat Out of Hell II: Back Into Hell

Bat Out of Hell II: Back into Hell là album phòng thu thứ sáu của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Meat Loaf, phát hành ngày 14 tháng 9 năm 1993 bởi MCA Inc.Virgin Records. Album được phát hành sau 16 năm của Loaf kể từ phần đầu tiên của nó Bat Out of Hell (1977), và là bản thu âm đầu tiên của Loaf sau bảy năm kể từ album phòng thu trước, Blind Before I Stop (1986). Quá trình thực hiện album kéo dài từ năm 1991 đến năm 1993, trong đó tất cả những bài hát đều được viết lời và sản xuất bởi Jim Steinman, cộng tác viên quen thuộc trong sự nghiệp của nam ca sĩ. Phần tiếp theo của chuỗi album Bat Out of Hell, Bat Out of Hell III: The Monster Is Loose, được phát hành vào năm 2006.

Sau khi phát hành, Bat Out of Hell II: Back into Hell đa phần nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao quá trình hợp tác giữa Loaf và Steinman, nhưng cũng đưa ra nhiều ý kiến trái chiều về thời lượng những bài hát từ album. Tuy nhiên, nó đã gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện như Úc, Áo, Canada, Hà Lan, Đức, Ireland, New Zealand, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, và vươn đến vị trí á quân ở Na Uy. Tại Hoa Kỳ, Bat Out of Hell II: Back into Hell đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200, trở thành album đầu tiên và duy nhất của Loaf làm được điều này. Nó cũng được chứng nhận năm đĩa Bạch kim từ Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA), công nhận năm triệu bản đã được tiêu thụ tại đây. Tính đến nay, album đã bán được hơn 15 triệu bản trên toàn cầu.

Năm đĩa đơn đã được phát hành từ Bat Out of Hell II: Back into Hell, trong đó đĩa đơn đầu tiên "I'd Do Anything for Love (But I Won't Do That)" đã trở thành bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Loaf, đứng đầu các bảng xếp hạng ở 28 quốc gia và chiến thắng một giải Grammy cho Trình diễn giọng Rock solo xuất sắc nhất. Những thành công tiếp theo cũng gặt hái những thành công đáng kể về mặt thương mại, bao gồm những đĩa đơn lọt vào top 40 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 như "Rock and Roll Dreams Come Through" và "Objects in the Rear View Mirror May Appear Closer than They Are". Để quảng bá cho album, Loaf bắt tay thực hiện chuyến lưu diễn Everything Louder Tour với 125 buổi diễn và đi qua nhiều quốc gia ở Bắc Mỹ và châu Âu.

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các ca khúc được viết bởi Jim Steinman.

STTNhan đềThời lượng
1."I'd Do Anything for Love (But I Won't Do That)" (song ca với Lorraine Crosby như Mrs. Loud)12:00
2."Life Is a Lemon and I Want My Money Back"8:00
3."Rock and Roll Dreams Come Through"5:50
4."It Just Won't Quit"7:21
5."Out of the Frying Pan (And into the Fire)"7:24
6."Objects in the Rear View Mirror May Appear Closer than They Are"10:15
7."Wasted Youth" (độc thoại bởi Steinman)2:41
8."Everything Louder than Everything Else"7:59
9."Good Girls Go to Heaven (Bad Girls Go Everywhere)"6:53
10."Back into Hell" (không lời)2:46
11."Lost Boys and Golden Girls"4:29
Tổng thời lượng:75:38

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Úc (ARIA)[36]4× Bạch kim280.000^
Áo (IFPI Áo)[37]Bạch kim50.000*
Canada (Music Canada)[38]9× Bạch kim900.000^
Đức (BVMI)[39]2× Bạch kim1.000.000^
New Zealand (RMNZ)[40]Bạch kim15.000^
Thụy Điển (GLF)[41]Bạch kim100.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[42]Bạch kim50.000^
Anh Quốc (BPI)[43]6× Bạch kim1.800.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[44]5× Bạch kim5.000.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Erlewine, Stephen T. “Meat Loaf, Bat Out of Hell II: Back into Hell”. allmusic.com. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2013.
  2. ^ "Australiancharts.com – Meat Loaf – Bat Out of Hell II: Back into Hell" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  3. ^ "Austriancharts.at – Meat Loaf – Bat Out of Hell II: Back into Hell" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  4. ^ “RPM Top 100 Albums/CDs”. RPM. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  5. ^ “Top 10 Sales in Europe” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  6. ^ "Dutchcharts.nl – Meat Loaf – Bat Out of Hell II: Back into Hell" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  7. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  8. ^ “Meat Loaf - Offizielle Deutsche Charts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  9. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  10. ^ "Charts.nz – Meat Loaf – Bat Out of Hell II: Back into Hell" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  11. ^ "Norwegiancharts.com – Meat Loaf – Bat Out of Hell II: Back into Hell" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  12. ^ "Swedishcharts.com – Meat Loaf – Bat Out of Hell II: Back into Hell" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  13. ^ "Swisscharts.com – Meat Loaf – Bat Out of Hell II: Back into Hell" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  14. ^ "Meat Loaf | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  15. ^ "Meat Loaf Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  16. ^ Geoff Mayfield (ngày 25 tháng 12 năm 1999). 1999 The Year in Music Totally '90s: Diary of a Decade - The listing of Top Pop Albums of the '90s & Hot 100 Singles of the '90s. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
  17. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Albums 1993”. ARIA. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  18. ^ “Austriancharts.at – Jahreshitparade 1995”. Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  19. ^ “The RPM Top 100 Albums of 1993”. RPM. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  20. ^ “Jaaroverzichten - Album 1993” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  21. ^ “European Hot 100 Albums 1993” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  22. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 1993” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  23. ^ “Top Selling Albums of 1993”. RIANZ. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  24. ^ “Swiss Year-end Charts 1994”. Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  25. ^ “Top 100 Albums 1993”. Music Week: 25. ngày 15 tháng 1 năm 1994.
  26. ^ “The Year in Music: 1993” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  27. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Albums 1994”. ARIA. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  28. ^ “Austriancharts.at – Jahreshitparade 1994”. Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  29. ^ “Top 100 Albums of 1994”. RPM. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  30. ^ “European Hot 100 Albums 1994” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  31. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 1994” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  32. ^ “Top Selling Albums of 1994”. RIANZ. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  33. ^ “Swiss Year-end Charts 1994”. Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  34. ^ “Top 100 Albums 1994”. Music Week: 11. ngày 14 tháng 1 năm 1995.
  35. ^ “The Year in Music: 1994” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  36. ^ Ryan, Gavin (2011). Australia's Music Charts 1988–2010. Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing.
  37. ^ “Chứng nhận album Áo – Meat Loaf – Bat Out Of Hell II” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  38. ^ “Chứng nhận album Canada – Meat Loaf – Bat Out Of Hell II” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  39. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Meat Loaf; 'Bat Out Of Hell II')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  40. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Meat Loaf – Bat Out Of Hell II” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018.
  41. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2013.
  42. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Bat Out Of Hell II')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  43. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Meat Loaf – Bat Out Of Hell II: Back into Hell” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Bat Out Of Hell II: Back into Hell vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  44. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Meat Loaf – Bat Out Of Hell II” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Bat_Out_of_Hell_II:_Back_into_Hell