Back to Basics Tour
Back to Basics Tour | ||||
---|---|---|---|---|
Aguilera biểu diễn trong chuyến lưu diễn quanh thế giới năm 2006/2007 tại Úc | ||||
Chuyến lưu diễn của Christina Aguilera | ||||
Album | Back to Basics | |||
Ngày bắt đầu | 17 tháng 11 năm 2006 | |||
Ngày kết thúc | 27 tháng 7 năm 2007 | |||
Số chặng diễn | 4 | |||
Số buổi diễn | 18 ở Châu Âu 42 ở Bắc Mỹ 11 ở Châu Á 9 ở Úc Tổng cộng là 82 | |||
Thứ tự chuyến lưu diễn của Christina Aguilera | ||||
|
Back to Basics Tour là chuyến lưu diễn thứ tư của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Christina Aguilera. Chuyến lưu diễn nhằm quảng bá cho album phòng thu thứ tư của cô là Back to Basics. Nó thu về 90 triệu đô với tổng số 82 buổi biểu diễn.[1][2] Và đã đi qua Bắc Mỹ, châu Âu, châu Á và châu Đại Dương.
Các màn trình diễn[sửa | sửa mã nguồn]
- "Intro: Back to Basics" (Video Introduction)
- "Ain't No Other Man"
- "Back in the Day"
- "Understand"
- "Come On Over (All I Want Is You)"
- "Slow Down Baby"
- "Still Dirrty" (contains excerpts from "Can't Hold Us Down")
- "I Got Trouble" (Video Interlude)
- "Makes Me Wanna Pray"
- "What a Girl Wants"
- "Oh Mother"
- "Enter the Circus" (Video/Dance Interlude)
- "Welcome"
- "Dirrty" (contains elements of "Cell Block Tango" and "Entrance of the Gladiators")
- "Candyman"
- "Nasty Naughty Boy"
- "Hurt"
- "Lady Marmalade"
Encore:
Ngày lưu diễn[sửa | sửa mã nguồn]
- Những buổi biểu diễn bị hủy
- 29 tháng 7 năm 2007 và 30 tháng 7 năm 2007 Melbourne, Úc Rod Laver Arena
- 2 tháng 8 năm 2007 và 3 tháng 8 năm 2007 Auckland, New Zealand Vector Arena [6]
Giải thưởng năm 2007[sửa | sửa mã nguồn]
Lễ trao giải | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|
Billboard Touring Awards[7] | Breakthrough Artist | Đề cử |
Top Package | Đề cử | |
MTV Asia Awards[8] | Best Tour | Đề cử |
Thu hình[sửa | sửa mã nguồn]
Tất cả các buổi biểu diễn đều được ghi hình lại do Aguilera nói cô muốn thu thập vào "bộ sưu tập cá nhân" của mình; Tuy nhiên, một DVD với tựa đề Back to Basics: Live and Down Under vừa xuất xưởng vào ngày 5 tháng 2 năm 2008 đã đạt vị trí số 1 và trụ ở đó suốt 2 tuần. Cũng như Stripped Live in the UK, trong đó là một buổi biểu diễn hoàn chỉnh ở Adelaide, cùng với một số đoạn nhỏ ở Sydney và những đoạn phỏng vấn với Aguilera, Jordan Bratman, ban nhạc và ê-kíp thực hiện.
DVD ban đầu được dự định phát hành vào ngày 10 tháng 12 năm 2007 tại Liên hiệp Anh và một tuần sau đó là ở Hoa Kỳ, nhưng Aguilera phải hoãn ngày phát hành vì trong một đoạn phỏng vấn trong DVD cô có nhắc đến việc mình mang thai, mà trước đó cô đã ký hợp đồng thỏa thuận với một tờ tạp chí rằng sẽ không nói về cái thai trong bụng trước ngày xuất bản của tạp chí đó.
Ở Liên hiệp Anh còn có phát hành một bản Vinyl LP.[9]
Nghệ sĩ biểu diễn mở màn[sửa | sửa mã nguồn]
- Nizlopi (Châu Âu) (select venues)
- Akala (Châu Âu) (select venues)
- Jan Delay (Châu Âu) (select venues)
- Kaye Styles (Hà Lan và Bỉ)
- Bob Sinclar (Châu Âu) (select venues)
- Pussycat Dolls (Bắc Mỹ)
- Danity Kane (Hoa Kỳ)
- Ivy (Châu Á) (select venues)
- Lee Min Woo (Châu Á) (select venues)
- Mikey Bustos (Châu Á) (select venues)
- Kris Lawrence (Philippines) (select venues)
- Philippine All Star Dancers (Philippines) (select venues)
- Lowrider (Úc)
- Potap (Châu Âu) (select venues) [10]
- Nastya Kamenskikh (Châu Âu) (select venues) [10]
Đội ngũ thực hiện[sửa | sửa mã nguồn]
- Đạo diễn cho tour: Jamie King
- Đạo diễn âm nhạc: Rob Lewis
- Biên đạo múa: Jeri Slaughter
- Thiết kế trang phục: Roberto Cavalli
- Tiếp thị cho chuyến lưu diễn: AEG Live
- Nhà tài trợ: Verizon Wireless, Orange, Sony Ericsson
Ban nhạc[sửa | sửa mã nguồn]
- Guitar: Tariqh Akoni and Errol Cooney
- Bass: Ethan Farmer
- Trống: Brian Frasier-Moore
- Saxophone: Randy Ellis and Miguel Gandelman
- Vũ công: Paul Kirkland, Kiki Ely, Tiana Brown, Dres Reid, Gilbert Saldivar, Monique Slaughter, Nikki Tuazon, Marcel Wilson and Jeri Slaughter
- Trumpet: Ray Monteiro
- Trombone: Garrett Smith
- Nhạc cụ gõ: Ray Yslas
- Hát bè: Sha'n Favors, Sasha Allen (ở Bắc Mỹ và châu Á Thái Bình Dương), Erika Jerry and Belle Johnson (ở châu Âu)
Crew[sửa | sửa mã nguồn]
- Tạo mẫu trang phục: Simone Harouche
- Tạo mẫu tóc và trang điểm: Steve Sollitto
- Thiết kế video dùng trong chuyến lưu diễn: Dago Gonzalez for Veneno, Inc.
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ http://www.jamiekingofficial.com/
- ^ http://www.thenational.ae/assets/pdf/AD528351022.PDF
- ^ Vineyard, Jennifer (ngày 11 tháng 9 năm 2006). “Christina Aguilera Reveals European Tour — Next Up, U.S. Clubs”. MTV News. MTV Networks. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2008.
- ^ Fuoco, Christina (ngày 7 tháng 2 năm 2007). “Many frills adorn Christina Aguilera's 'Basics' tour”. Live Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2008.
- ^ “Back to Basics Tour”. LiveGuide. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2008.
- ^ Schulz, Chris (ngày 2 tháng 8 năm 2007). “Christina Aguilera cancels Auckland shows”. Stuff. Fairfax New Zealand Limited. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2008.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Aviation Junk and Other Flying News”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2010. Truy cập 13 tháng 10 năm 2015.
- ^ http://eil.com/shop/moreinfo.asp?catalogid=391306
- ^ a b Matoshko, Alexandra (ngày 22 tháng 10 năm 2008). “City Life with Alexandra Matoshko”. Kyiv Post. "BIGMIR-Internet". Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2008.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Back to Basics Tour. |
- Website chính thức của Aguilera Lưu trữ 2009-01-05 tại Wayback Machine
- Back to Basics Tour Website Lưu trữ 2007-01-20 tại Wayback Machine