Wiki - KEONHACAI COPA

Back to Basics Tour

Back to Basics Tour
Aguilera biểu diễn trong chuyến lưu diễn quanh thế giới năm 2006/2007 tại Úc
Chuyến lưu diễn của Christina Aguilera
AlbumBack to Basics
Ngày bắt đầu17 tháng 11 năm 2006
Ngày kết thúc27 tháng 7 năm 2007
Số chặng diễn4
Số buổi diễn18 ở Châu Âu
42 ở Bắc Mỹ
11 ở Châu Á
9 ở Úc
Tổng cộng là 82
Thứ tự chuyến lưu diễn của Christina Aguilera
Stripped World Tour
(2003)
Back to Basics Tour
(2006–07)

Back to Basics Tour là chuyến lưu diễn thứ tư của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Christina Aguilera. Chuyến lưu diễn nhằm quảng bá cho album phòng thu thứ tư của cô là Back to Basics. Nó thu về 90 triệu đô với tổng số 82 buổi biểu diễn.[1][2] Và đã đi qua Bắc Mỹ, châu Âu, châu Á và châu Đại Dương.

Các màn trình diễn[sửa | sửa mã nguồn]

  1. "Intro: Back to Basics" (Video Introduction)
  2. "Ain't No Other Man"
  3. "Back in the Day"
  4. "Understand"
  5. "Come On Over (All I Want Is You)"
  6. "Slow Down Baby"
  7. "Still Dirrty" (contains excerpts from "Can't Hold Us Down")
  8. "I Got Trouble" (Video Interlude)
  9. "Makes Me Wanna Pray"
  10. "What a Girl Wants"
  11. "Oh Mother"
  12. "Enter the Circus" (Video/Dance Interlude)
  13. "Welcome"
  14. "Dirrty" (contains elements of "Cell Block Tango" and "Entrance of the Gladiators")
  15. "Candyman"
  16. "Nasty Naughty Boy"
  17. "Hurt"
  18. "Lady Marmalade"

Encore:

  1. "Thank You (Dedication to Fans…)" (Video Interlude)
  2. "Beautiful"
  3. "Fighter"

Ngày lưu diễn[sửa | sửa mã nguồn]

NgàyThành phốQuốc giaĐịa điểm
Châu Âu [3]
ngày 17 tháng 11 năm 2006SheffieldAnhHallam FM Arena
ngày 20 tháng 11 năm 2006BelfastBắc IrelandOdyssey Arena
ngày 21 tháng 11 năm 2006DublinIrelandPoint Theatre
ngày 23 tháng 11 năm 2006ManchesterAnhManchester Evening News Arena
ngày 24 tháng 11 năm 2006NewcastleMetro Radio Arena
ngày 26 tháng 11 năm 2006BirminghamNational Exhibition Centre
ngày 29 tháng 11 năm 2006LondonWembley Arena
ngày 30 tháng 11 năm 2006
ngày 2 tháng 12 năm 2006RotterdamHà LanThe Ahoy
ngày 3 tháng 12 năm 2006AntwerpBỉSportpaleis
ngày 5 tháng 12 năm 2006FrankfurtĐứcFesthalle Frankfurt
ngày 6 tháng 12 năm 2006ParisPhápCung thể thao Paris-Bercy
ngày 8 tháng 12 năm 2006OberhausenĐứcKönig Pilsener Arena
ngày 11 tháng 12 năm 2006HamburgColor Line Arena
ngày 13 tháng 12 năm 2006StuttgartHanns-Martin-Schleyer-Halle
ngày 14 tháng 12 năm 2006ZürichThụy SĩHallenstadion
ngày 16 tháng 12 năm 2006ViênÁoWiener Stadthalle
ngày 17 tháng 12 năm 2006PrahaCộng hòa SécTesla Arena
Bắc Mỹ [4]
ngày 20 tháng 2 năm 2007HoustonHoa KỳTrung tâm Toyota
ngày 21 tháng 2 năm 2007DallasTrung tâm American Airlines
ngày 23 tháng 2 năm 2007OmahaQwest Center Omaha
ngày 24 tháng 2 năm 2007Kansas CityKemper Arena
ngày 26 tháng 2 năm 2007DenverPepsi Center
ngày 28 tháng 2 năm 2007GlendaleJobing.com Arena
ngày 2 tháng 3 năm 2007San DiegoiPayOne Center
ngày 3 tháng 3 năm 2007Las VegasMandalay Bay Events Center
ngày 5 tháng 3 năm 2007AnaheimHonda Center
ngày 6 tháng 3 năm 2007Los AngelesTrung tâm Staples
ngày 9 tháng 3 năm 2007OaklandOracle Arena
ngày 10 tháng 3 năm 2007San JoseHP Pavilion at San Jose
ngày 12 tháng 3 năm 2007VancouverCanadaGeneral Motors Place
ngày 14 tháng 3 năm 2007EdmontonRexall Place
ngày 15 tháng 3 năm 2007CalgaryPengrowth Saddledome
ngày 17 tháng 3 năm 2007WinnipegMTS Centre
ngày 19 tháng 3 năm 2007Saint PaulHoa KỳXcel Energy Center
ngày 23 tháng 3 năm 2007Thành phố New YorkMadison Square Garden
ngày 25 tháng 3 năm 2007TorontoCanadaAir Canada Centre
ngày 26 tháng 3 năm 2007OttawaScotiabank Place
ngày 28 tháng 3 năm 2007MontrealBell Centre
ngày 30 tháng 3 năm 2007BostonHoa KỳTD Garden
ngày 31 tháng 3 năm 2007Atlantic CityBoardwalk Hall
ngày 2 tháng 4 năm 2007Washington, D.C.Verizon Center
ngày 3 tháng 4 năm 2007PhiladelphiaWachovia Center
ngày 5 tháng 4 năm 2007East RutherfordContinental Airlines Arena
ngày 7 tháng 4 năm 2007UniondaleNassau Coliseum
ngày 9 tháng 4 năm 2007Auburn HillsThe Palace of Auburn Hills
ngày 11 tháng 4 năm 2007UncasvilleMohegan Sun Arena
ngày 13 tháng 4 năm 2007ClevelandQuicken Loans Arena
ngày 14 tháng 4 năm 2007PittsburghMellon Arena
ngày 20 tháng 4 năm 2007MilwaukeeBradley Center
ngày 21 tháng 4 năm 2007RosemontAllstate Arena
ngày 24 tháng 4 năm 2007ManchesterVerizon Wireless Arena
ngày 25 tháng 4 năm 2007ProvidenceDunkin' Donuts Center
ngày 27 tháng 4 năm 2007HartfordHartford Civic Center
ngày 29 tháng 4 năm 2007Baltimore1st Mariner Arena
ngày 2 tháng 5 năm 2007DuluthThe Arena tại Trung tâm Gwinnett
ngày 4 tháng 5 năm 2007TampaSt. Pete Times Forum
ngày 5 tháng 5 năm 2007Ft. LauderdaleBankAtlantic Center
Châu Á
ngày 18 tháng 6 năm 2007OsakaNhật BảnHội trường Osaka-jō
ngày 20 tháng 6 năm 2007TokyoNippon Budokan
ngày 21 tháng 6 năm 2007
ngày 23 tháng 6 năm 2007SeoulHàn QuốcNhà thi đấu Thể dục dụng cụ Olympic
ngày 24 tháng 6 năm 2007
ngày 26 tháng 6 năm 2007Thượng HảiTrung QuốcShanghai Indoor Stadium
ngày 28 tháng 6 năm 2007BangkokThái LanImpact Arena
ngày 30 tháng 6 năm 2007KallangSingaporeSân vận động trong nhà Singapore
ngày 3 tháng 7 năm 2007Hong KongHong KongAsiaWorld–Arena
ngày 6 tháng 7 năm 2007ManilaPhilippinesFort Bonifacio
Châu Đại Dương [5]
ngày 13 tháng 7 năm 2007PerthÚcBurswood Dome
ngày 14 tháng 7 năm 2007
ngày 17 tháng 7 năm 2007AdelaideAdelaide Entertainment Centre
ngày 18 tháng 7 năm 2007
ngày 20 tháng 7 năm 2007BrisbaneBrisbane Entertainment Centre
ngày 21 tháng 7 năm 2007
ngày 24 tháng 7 năm 2007SydneySydney Entertainment Centre
ngày 25 tháng 7 năm 2007
ngày 27 tháng 7 năm 2007MelbourneRod Laver Arena
Những buổi biểu diễn bị hủy

Giải thưởng năm 2007[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ trao giảiGiải thưởngKết quả
Billboard Touring Awards[7]Breakthrough ArtistĐề cử
Top PackageĐề cử
MTV Asia Awards[8]Best TourĐề cử

Thu hình[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các buổi biểu diễn đều được ghi hình lại do Aguilera nói cô muốn thu thập vào "bộ sưu tập cá nhân" của mình; Tuy nhiên, một DVD với tựa đề Back to Basics: Live and Down Under vừa xuất xưởng vào ngày 5 tháng 2 năm 2008 đã đạt vị trí số 1 và trụ ở đó suốt 2 tuần. Cũng như Stripped Live in the UK, trong đó là một buổi biểu diễn hoàn chỉnh ở Adelaide, cùng với một số đoạn nhỏ ở Sydney và những đoạn phỏng vấn với Aguilera, Jordan Bratman, ban nhạc và ê-kíp thực hiện.

DVD ban đầu được dự định phát hành vào ngày 10 tháng 12 năm 2007 tại Liên hiệp Anh và một tuần sau đó là ở Hoa Kỳ, nhưng Aguilera phải hoãn ngày phát hành vì trong một đoạn phỏng vấn trong DVD cô có nhắc đến việc mình mang thai, mà trước đó cô đã ký hợp đồng thỏa thuận với một tờ tạp chí rằng sẽ không nói về cái thai trong bụng trước ngày xuất bản của tạp chí đó.

Ở Liên hiệp Anh còn có phát hành một bản Vinyl LP.[9]

Nghệ sĩ biểu diễn mở màn[sửa | sửa mã nguồn]

Đội ngũ thực hiện[sửa | sửa mã nguồn]

  • Đạo diễn cho tour: Jamie King
  • Đạo diễn âm nhạc: Rob Lewis
  • Biên đạo múa: Jeri Slaughter
  • Thiết kế trang phục: Roberto Cavalli
  • Tiếp thị cho chuyến lưu diễn: AEG Live
  • Nhà tài trợ: Verizon Wireless, Orange, Sony Ericsson

Ban nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

  • Guitar: Tariqh Akoni and Errol Cooney
  • Bass: Ethan Farmer
  • Trống: Brian Frasier-Moore
  • Saxophone: Randy Ellis and Miguel Gandelman
  • Vũ công: Paul Kirkland, Kiki Ely, Tiana Brown, Dres Reid, Gilbert Saldivar, Monique Slaughter, Nikki Tuazon, Marcel Wilson and Jeri Slaughter
  • Trumpet: Ray Monteiro
  • Trombone: Garrett Smith
  • Nhạc cụ gõ: Ray Yslas
  • Hát bè: Sha'n Favors, Sasha Allen (ở Bắc Mỹ và châu Á Thái Bình Dương), Erika Jerry and Belle Johnson (ở châu Âu)

Crew[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tạo mẫu trang phục: Simone Harouche
  • Tạo mẫu tóc và trang điểm: Steve Sollitto
  • Thiết kế video dùng trong chuyến lưu diễn: Dago Gonzalez for Veneno, Inc.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ http://www.jamiekingofficial.com/
  2. ^ http://www.thenational.ae/assets/pdf/AD528351022.PDF
  3. ^ Vineyard, Jennifer (ngày 11 tháng 9 năm 2006). “Christina Aguilera Reveals European Tour — Next Up, U.S. Clubs”. MTV News. MTV Networks. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2008.
  4. ^ Fuoco, Christina (ngày 7 tháng 2 năm 2007). “Many frills adorn Christina Aguilera's 'Basics' tour”. Live Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2008.
  5. ^ “Back to Basics Tour”. LiveGuide. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2008.
  6. ^ Schulz, Chris (ngày 2 tháng 8 năm 2007). “Christina Aguilera cancels Auckland shows”. Stuff. Fairfax New Zealand Limited. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2008.
  7. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2011.
  8. ^ “Aviation Junk and Other Flying News”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2010. Truy cập 13 tháng 10 năm 2015.
  9. ^ http://eil.com/shop/moreinfo.asp?catalogid=391306
  10. ^ a b Matoshko, Alexandra (ngày 22 tháng 10 năm 2008). “City Life with Alexandra Matoshko”. Kyiv Post. "BIGMIR-Internet". Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2008.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Back_to_Basics_Tour